Tư vấn tranh chấp ly hôn tại tphcm

1. Các nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp ly hôn về tài sản

a)     Tài sản chung vợ chồng:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung;

Tài sản chung của vợ chồng được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

b)     Tài sản riêng của vợ, chồng:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng …

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng, thí dụ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

c)     Chia tài sản chung khi ly hôn có dựa vào công sức đóng góp của các bên ?

Để quyền lợi của phụ nữ đỡ thiệt thòi khi ly hôn, giúp họ sớm tạo lập cuộc sống mới nên tòa án sẽ cân nhắc đến công sức đóng góp của họ trong đời sống hôn nhân.

Về nguyên tắc, vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung của họ. Trong bất kỳ trường hợp nào, lao động của một bên vợ hoặc chồng trong gia đình (nội trợ, chăm con, trông nhà…) cũng vẫn được coi như lao động có thu nhập.

d)     Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ ra sao liên quan tới chia tài sản khi ly hôn ?

Luật Luật Hôn nhân và gia đình quy định rằng vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện, bao gồm:

  • Nợ phát sinh do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập giao dịch
  • Nợ phát sinh do vợ hoặc chồng xác lập giao dịch để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống gia đình
  • Nợ phát sinh do việc quản lý, sử dụng hoặc phát triển tài sản chung
  • Nợ phát sinh từ việc bồi thường thiệt hại do con gây ra quy định của pháp luật

Khi chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ thì vợ chồng dùng tài sản chung để xử lý.

2. Các nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp ly hôn về con cái:

  • Kể từ khi ly hôn, vợ và chồng vẫn có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có cả tài sản để tự nuôi bản thân mình.
  • Bên nào không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thời gian cấp dưỡng cho đến khi con trưởng thành, dù điều kiện kinh tế như thế nào, trừ trường hợp khi bên kia không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
  • Nếu các bên không thỏa thuận được về việc nuôi con, Tòa án sẽ xem xét toàn diện các điều kiện nuôi con, căn cứ vào quyền lợi của đứa trẻ với mục đích để trẻ phát triển tốt nhất trong tương lai.
  • Các điều kiện cơ bản để bảo đảm quyền lợi của con là: Điều kiện nuôi dưỡng (yếu tố vật chất bao gồm nơi ăn chốn ở), điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, điều kiện khám chữa bệnh, điều kiện phát triển tinh thần như vui chơi giải trí, phát triển đạo đức, môi trường sống, cũng như đạo đức, nhân cách của cha mẹ và v.v…
  • Trường hợp hai bên đều đòi quyền nuôi con, Toà án sẽ xem xét, quyết định giao nuôi con cho bên nào có khả năng đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho con.
  • Không hiếm trường hợp một bên có thu nhập thường xuyên cao và ổn định, lại đáp ứng đầy đủ về điều kiện nhà ở, ăn uống, sinh hoạt cũng như điều kiện học hành của con…. nhưng vẫn không được tòa án giao nuôi con. Lý do là bên đó hay đi công tác hoặc vì lý do khác. Bên đó đã không đáp ứng được điều kiện chăm sóc, giáo dục con, ít có khả năng phát triền đời sống tình cảm cho con do thường xuyên xa nhà…
  • Mặc dù được Tòa án đã có quyết định giao nuôi con nhưng việc nuôi con có thể thay đổi trong các trường hợp sau:
    • Cha, mẹ có thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con.
    • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để làm việc đó
    • Khi thay đổi người trực tiếp nuôi con cần căn cứ cả nguyện vọng của con nếu đã đủ từ bảy tuổi
    • Trường hợp cả cha và mẹ đều không đáp ứng được điều kiện trực tiếp nuôi con: Tòa án xem xét, quyết định cho người giám hộ giao nuôi con theo quy định pháp luật.
  • Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con. Việc thăm con theo định kỳ hoặc thường xuyên do các bên thoả thuận. Luật quy định không ai được cản trở quyền thăm con.
  • Trường hợp lạm dụng thăm nom để cản trở hoặc làm ảnh hưởng không tốt đến việc nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con đối với người kia.

3. Dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn

Khách hàng sẽ rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn của Công ty Luật Thái An với những nội dung sau đây:

a. Dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn về tài sản:

  • Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
  • Tư vấn về nguyên tắc chia tài sản chung
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung
  • Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản chung
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung khi ly hôn
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn
  • Tư vấn về giải quyết tranh chấp chia tài sản chung
  • Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
  • Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng
  • Tư vấn trách nhiệm liên đới các khoản nợ chung của vợ chồng
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp nợ chung
  • Đại diện cho khách hàng làm việc với các bên liên quan tới việc chia tài sản chung vợ chồng
  • Tham gia phiên tòa xét xử ly hôn để bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng

b. Dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn về con cái:

  • Tư vấn về điều kiện nuôi con sau ly hôn
  • Tư vấn về cấp dưỡng nuôi con
  • Tư vấn giành quyền nuôi con: Tư vấn và hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ có lợi để giành quyền nuôi con khi ly hôn; Hỗ trợ khách hàng giành quyền nuôi; Tư vấn về điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn (thay đổi quyền nuôi con)
  • Tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong việc giành quyền nuôi con hoặc thay đổi quyền nuôi con
  • Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn trong các trường hợp cụ thể: Giành quyền nuôi con khi thu nhập thấp, không có chỗ ở ổn định, hoặc khi bố, mẹ không đăng ký kết hôn; Giành quyền nuôi con của người ngoại tình; Quyền nuôi con khi bố hoặc mẹ đứa trẻ chết; Giành quyền nuôi con khi chồng cũ lấy vợ hoặc vợ cũ lấy chồng; Yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con; Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; Tranh chấp quyền nuôi con có yếu tố nước ngoài; Thay đổi quyền nuôi con có yếu tố nước ngoài.

Với hiểu biết sâu sắc luật pháp và với kinh nghiệm dầy dạn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, các luật sư của chúng tôi có thể tư vấn và hỗ trợ bạn một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất. Bạn sẽ toại nguyện và chỉ với chi phí rất hợp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn.

Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 

 

Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?

Khi ly hôn, một trong những điều các cặp vợ chồng quan tâm là việc chia tài sản chung vợ chồng. Vậy theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết

Bên cạnh việc chấm dứt quan hệ vợ, chồng, một trong những vấn đề được nhiều độc giả gọi đến tổng đài 0972238006để nhờ tư vấn, giải đáp là việc phân chia tài sản vợ, chồng nhất là khi ly hôn. Dưới đây là một số quy định liên quan đến vấn đề này.

1. 3 thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ), tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

Thủ tục đơn phương ly hôn

Khi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích của hôn nhân không thể đạt được mà hai bên không thể thống nhất được về các vấn đề liên quan (việc chấm dứt quan hệ hôn nhân,  quyền nuôi con, phân chia tài sản), một trong hai bên có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn. Luật Việt An hướng dẫn Quý khách hàng thủ tục đơn phương ly hôn với các nội dung sau:

Quyền đơn phương ly hôn

QUYỀN NUÔI CON SAU KHI LY HÔN
Con cái và tài sản là hai yêu cầu thường xuyên tranh chấp trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai là người có quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con được thực hiện như thế nào là vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Luật sư Gia Đình tổng hợp cho quý khách hàng những quy định liên quan đến quyền nuôi con sau ly hôn như sau:
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn (Điều 81)
·         Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
·         Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
·         Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 82)
·         Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
·         Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
·         Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 83)
1.   Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2.   Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 84)
1.   Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2.   Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
3.   a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
4.   b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5.   Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
6.   Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
7.   Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
8.   a) Người thân thích;
9.   b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
10.         c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
11.         d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên (Điều 85)
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
–  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tán tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
–  Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
1.   Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2.   Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
3.   a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
4.   b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
5.   c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
6.   Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.