Cầm tìm luật sư chuyên về tranh chấp đất đai hiện nay

. Các tình huống tranh chấp đất đai chủ yếu hiện nay:

(i) Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất:

Về bản chất, đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của người đi đòi hoặc hoặc người thân của họ nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nay họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Vì vậy những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp. Các ví dụ điển hình trong dạng tranh chấp này là:

+ Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của họ hàng, của người thân trong các giai đoạn chiến tranh đặc biệt là chiến tranh biên giới phía bắc năm 1979 họ hoặc người thân phải đi lánh lạn, di cư ở nước ngoài nay quay về thì đã có người khác sử dụng;

+ Tranh chấp đòi lại ruộng đất (đất nông nghiệp) mà trước đây họ đã vào hợp tác xã theo phòng trào vào HTX, nhưng nay HTX giải thể nhưng họ không có đất để sản xuất..

+ Tranh chấp đòi lại đất nhà thờ, đình chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ họ.

+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ giữa một bên là chủ đất hoặc người thân của họ với một bên là người ở thuê, ở nhờ. Dạng tranh chấp này phát sinh do quan hệ cho thuê, mượn hoặc ở nhờ bằng văn bản hoặc bằng miệng, với thời gian ở nhờ hoặc thuê hay mượn cách đây vài năm hoặc vài chục năm (nhất là ở miền nam). Nhưng vì nhiều lý do mà khi hết hạn Hợp đồng cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ bên mượn vẫn quản lý, sử dụng và đã xây dựng nhà kiên cố, một số có tên trong sổ địa chính hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(ii) Tranh chấp liên quan đến việc phân chia quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi vợ chồng ly hôn.

(iii) Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà chủ yếu là tranh chấp giữa những người thuộc hàng thừa kế đòi tài sản thừa kế của cha mẹ, người thân nhưng nay bị đồng thừa kế hoặc người thứ ba quản lý sử dụng.

(vi) Tranh chấp đất về vị trí, gianh giới, diện tích của các khu đất giáp gianh giữa những người sử dụng các khu đất giáp ranh, liền kề.

(v) Ngoài ra, có các dạng tranh chấp liên quan đến đất đai khác phát sinh trong quá trình quản lý sử dụng như: Tranh chấp về đền bù, giải phóng mặt bằng, tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

2. Các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai phổ biến:

Thứ nhất: là do nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng dẫn đến đất đai ngày càng có giá trị.

Thứ hai: là do nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân ngày càng cao dẫn đến thay đổi các tư tưởng và tập quán trước đây.

Ví dụ: Như tập quán ăn cháu trai được ăn lập tự nếu gia đình chú/bác không có con trai. Với mục đích duy trì hương hỏa.

Thứ ba: Do tư tưởng trọng nam khinh nữ

Ví dụ: Nhà đất của các cụ chỉ để lại cho con trai được thửa hưởng.

Thứ tư: Do hệ thống pháp luật đất đai của nước ta quá nhiều,  phức tạp thậm chí chồng chéo vì hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh lịch sử của đất nước.

Thứ năm: Về chuẩn mực đạo đức đã bị ảnh hưởng bởi vấn đề kinh tế

Ví dụ: Trước đây

    • Giữa các thành viên trong gia đình (bố mẹ, con, cháu);
    • Giữa các thành viên trong dòng tộc;
  • Giữa những người hàng xóm láng giềng

Thì việc Kiện tụng ra pháp đình gần như không có

Bởi vì người việt đã có câu thành ngữ “vô phúc đáo tụng đình” hoặc “Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau”.

Nhưng hiện nay đồng tiền đã ảnh hưởng đến các chuẩn mực đạo đức, đạo lý gia đình, dòng tộc. Có nhiều vụ việc sau khi người có tài sản (cha, mẹ, ông, bà…) qua đời, thế hệ con cháu, những người thân thích trong gia đình, dòng tộc sẵn sàng hủy bỏ thỏa thuận dân sự về tài sản đất đai trước đó liên quan đến thừa kế. Điều đó dẫn đến việc rất nhiều hợp đồng tặng cho tài sản đã lập trước đây không có hiệu lực.

3. Hòa giải trong Giải quyết tranh chấp đất đai:

Hòa giải là thủ tục bắt buộc trước khi các bên tranh chấp yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại các cấp có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về Hòa giải tranh chấp đất đai:

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.

Về thủ tục hòa giải, thành phần Hội đồng hòa giải được quy định cụ thể tại Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Cụ thể khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai UBND cấp xã có trách nhiệm:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Buổi hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được gửi đến các bên tranh chấp.

Trường hợp hòa giải không thành, UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai là:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980….

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

5. Dịch vụ Luật sư tư vấn Giải quyết tranh chấp đất đai:

Luật sư gia đình cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật về đất đai, đại diện khách hàng tham gia giải quyết các tranh chấp đất đai. Theo đó nếu được Khách hàng yêu cầu chúng tôi sẽ:

(i) Xem xét đánh giá toàn bộ yêu cầu của khách hành và đưa ra ý kiến tư vấn cho Khách hàng qua điện thoại, email hoặc tư vấn trực tiếp;

(ii) Đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp để khách hàng có thể lựa chọn và quyết định

(iii) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp gửi UBND cấp xã hòa giải và các hồ sơ khởi kiện hoặc khiếu nại yêu cầu;

(iv) Cử luật sư tham gia hoà giải giữa các bên tranh chấp;

(v) Soạn thảo đơn khởi kiện gửi Tòa án hoặc Đơn Khiếu nại gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(vi) Cử Luật sư tham gia phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Khách hàng.

(vii) Yêu cầu thi hành Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật./.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…
 


Hình ảnh văn phòng bào chữa