Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Giải quyết tranh chấp hợp đồng

 

Hợp đồng là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện một công việc trong đó có sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để định hướng, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cũng như nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra các trường hợp mà quyền và nghĩa vụ của các bên bị xâm phạm, dẫn đến xảy ra tranh chấp. Có thể nói, tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trường hợp một trong các bên trong hợp đồng cố tình không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận.

LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

Hiện nay, trong thực tế, các tranh chấp hợp đồng thường được giải quyết thông qua bốn phương thức chính sau:

  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng: là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Nhà nước khuyến khích các bên áp dung phương thức tự thương lượng để giải quyết các tranh chấp trên nguyên tắc tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải: Hòa giải là các bên tranh chấp thông qua bên trung gian (Hòa giải viên/ trung tâm hòa giải) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trọng tài: Tức là các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên thông qua cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng

Với mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ tương ứng là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bao gồm:

  • Với phương thức giải quyết thông qua thương lượng: các bên chủ động gặp gỡ trao đổi để tìm giải pháp tiếng nói chung liên quan đến các mâu thuẫn xuong độ giữa các bên. Trong phương thức này các bên cũng có thể nhờ tới sự hỗ trợ của luật sư để được phân tích các cơ sở pháp lý và đưa ra các ý kiến tư vấn pháp lý để các bên hiểu rõ và thấy đươc quyền và trách nhiệm của mình nhằm tìm hướng giải quyết cũng như dung hòa được quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
  • Với phương thức giải quyết bằng hòa giải: Người trung gian tiến hành hòa giải hay còn được gọi là hòa giải viên;
  • Với phương thức giải quyết bằng trọng tài: Hội đồng trọng tài;
  • Với phương thức giải quyết bằng thủ tục tư pháp: Tòa án nhân dân.

Người trung gian tiến hành hòa giải (Hòa giải viên)

Phương pháp hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng đầu tiên khi có tranh chấp hợp đồng. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải. Khi lựa chọn phương thức hòa giải, các bên có thể tiến hành theo một trong các cách thức sau:

  • Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của hòa giải viên (tương tự phương thức tự thương lượng).
  • Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.
  • Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi đưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
  • Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.

Như vậy, người trung gian tiến hành hòa giải xuất hiện khi các bên trong tranh chấp tiến hành theo cách thức hòa giải qua trung gian hoặc hòa giải trong thủ tục tố tụng.

Đối với hòa giải qua trung gian thì hào giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động thì hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền tiến hành hòa giải.

Hòa giải không nhằm phân định ai đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán quyết như trọng tài hay tòa án, do đó, hòa giải viên cũng không đưa ra các giải pháp mà chỉ giúp các bên thương lượng tìm được lợi ích chung, hướng đến giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trung tâm Trọng tài, trọng tài viên

Không phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp sau:

  • Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài”.

Tuy nhiên, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.

Tai Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) và các trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài trong một số trường hợp.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án nhân dân

Khi tranh chấp hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được xác định theo bốn bước:

Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc

Xác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34. Cụ thể:

  • Tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26;
  • Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo Điều 30;
  • Tranh chấp hợp đồng lao động theo Điều 32.
Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xử

Luật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án thành các cấp như sau:

  • Tòa án nhân dân tối cao;
  • Tòa án nhân dân cấp cao;
  • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);
  • Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
  • Tòa án quân sự.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng về dân sự, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Lưu ý: Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Bước 4: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự:

Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết:

  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”.

Sau khi xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khỏi kiện hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn về việc nộp lệ phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai phí và tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thụ lý vụ án.

Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

Dịch vụ Luật Việt An về tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

  • Tư vấn các quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ hợp đồng;
  • Tư vấn xác định căn cứ giải quyết tranh chấp và cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn, chuẩn bị liên hệ và đàm phán với các bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải các bên tranh chấp hợp đồng, đại diện thương lượng hòa giải cho khách hàng;
  • Trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ, cung cấp thông tin;
  • Luật sư đại diện theo ủy quyền gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan Trọng tài, Tòa án, cơ quan thi hành án để bảo vệ tốt nhất cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG1

Số ………/20……../HĐTD

(Áp dụng cho vay mua nhà ở xã hội)

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015 và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;

Căn cứ văn bản số 8586/NHCS-TDSV ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Tổng Giám đốc NHCSXH về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở;

Căn cứ hồ sơ vay vốn của Ông (bà)  ……………………….. ngày.... tháng.... năm…….. 2

Hôm nay, ngày …… tháng ……. năm ….. tại ………………………….. chúng tôi gồm:

Bên cho vay: Chi nhánh (Phòng giao dịch) NHCSXH tỉnh (huyện) …….

- Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….

- Điện thoại: ……………………………………………………………………………………...

- Người đại diện: ………………………………………. Chức vụ: …………………………….

- Giấy ủy quyền (nếu có) số: ……………………………….……..ngày ……/……/……. của ………………………………………………………………………………………………………

Bên vay

- (Ông/bà): ……………….. Ngày, tháng, năm sinh: ….…/….../…….

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu số: …………………………………

Ngày cấp: …../…../…… Nơi cấp: ……/...../…….

- Địa chỉ đăng ký cư trú: ………………………………………………………………………...

- Điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………...

- Nơi cơ quan công tác3: ………………………………………………………………………..

Hai bên cùng thỏa thuận ký Hợp đồng tín dụng này theo các điều khoản sau đây:

Điều 1. Nội dung cho vay

1. Tổng số tiền vay (bằng số): ……………………………………..đồng

Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………….

2. Mục đích sử dụng vốn vay

Tiền vay sử dụng vào mục đích thanh toán tiền mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội số ………………… ngày ……./……/……. ký với Chủ đầu tư là (tên chủ đầu tư) …………………………. Giá trị Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội là ……………….đồng.

- Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ): …………………………………………

- Địa chỉ nhà ở: ……………………………………………………………………………………

- Diện tích sử dụng: …………m2 (đối với căn hộ chung cư là diện tích thông thủy);

- Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng chung phần sử dụng riêng (nếu là căn hộ chung cư) ………………………………………………………………….

- Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền với nhà ở: ……………………………………………….

- Đặc điểm về đất xây dựng: …………………………………………………………………….

(Có bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm)

- Thời hạn thực hiện thanh toán: ………………………………………………………………..

- Thời gian giao nhận nhà ở: …………………………………………………………………….

3. Lãi suất cho vay:

a) Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ. Hiện nay, mức lãi suất cho vay tại thời điểm ký Hợp đồng là ………%/năm.

b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.

4. Thời hạn cho vay: ………….tháng, bắt đầu từ ngày …../…../…..; hạn trả nợ cuối cùng ngày …./…./…..

Khi Bên vay nhận khoản vay cuối cùng, nếu số tiền đã vay thấp hơn số tiền đã được phê duyệt cho vay thì Bên cho vay và Bên vay thỏa thuận điều chỉnh lại số tiền phải trả của các kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc thời hạn cho vay và ghi vào phụ lục Hợp đồng tín dụng, phần định lại kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc số tiền trả nợ gốc.

5. Kỳ hạn trả nợ gốc: 06 tháng/1 lần, kể từ ngày Bên vay nhận khoản vay đầu tiên. Số tiền trả nợ gốc cho mỗi kỳ hạn: …………….đồng. Số tiền trả nợ gốc cho kỳ hạn trả nợ cuối cùng: ……………..đồng.

Điều 2. Tiền gửi tiết kiệm

Bên cho vay mở tài khoản tiền gửi cho Bên vay để theo dõi việc gửi tiền tiết kiệm. Tài khoản tiền gửi chỉ được sử dụng để theo dõi số tiền nộp vào bằng chuyển khoản từ tài khoản thanh toán của Bên vay mở tại Bên cho vay, nhập lãi và tất toán khi đến hạn và chuyển sang tài khoản thanh toán của Bên vay mở tại Bên cho vay để thu nợ, thu lãi theo thỏa thuận.

Bên vay phải thực hiện gửi tiền tiết kiệm hàng tháng tại Bên cho vay với thời gian gửi tháng4 bắt đầu kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng với Bên cho vay. Mức gửi bình quân tháng là ………………..đồng5. Ngày đến hạn.../..../…… Lãi suất tiền gửi được áp dụng cho từng khoản tiền gửi. Mức lãi suất tiền gửi thực hiện theo quy định của NHCSXH theo từng thời kỳ. Hiện nay là …..%/năm. Tiền lãi được trả một lần khi tất toán tài khoản tiền gửi.

Hàng tháng Bên vay nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản thanh toán tại Bên cho vay. Trong thời gian gửi tiền theo thỏa thuận, Bên cho vay thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của Bên vay mở tại Bên cho vay sang tài khoản tiền gửi để thu tiền tiết kiệm.

Khi kết thúc thời gian gửi tiết kiệm, Bên cho vay tất toán tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản thanh toán của Bên vay mở tại Bên cho vay. Trừ trường hợp được chi trả trước hạn khi Bên vay không có nhu cầu vay hoặc không được nhận tiền vay do các lý do chủ quan, khách quan.

Điều 3. Giải ngân vốn vay

1. Tiền vay chỉ được giải ngân sau khi Bên vay đã thực hiện:

- Gửi cho Bên cho vay bản gốc: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội của Bên vay với Chủ đầu tư; Giấy tờ chứng minh đã đóng tiền cho chủ đầu tư và Giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm.

- Thực hiện gửi tiền tiết kiệm tại Bên cho vay đã thỏa thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.

- Viết Giấy đề nghị giải ngân.

2. Tiền vay được Bên cho vay chuyển khoản trả cho Chủ đầu tư là số…………………… mở tại ……………………………….theo tiến độ thanh toán đã được ghi trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội số………….. ngày …./..../…. ký giữa Bên vay và Chủ đầu tư.

3. Dự kiến kế hoạch giải ngân vốn vay như sau:

+ Lần: ……………… ngày.../.../... số tiền ………………………đồng;

+ Lần: ……………… ngày.../.../... số tiền ………………………đồng;

…………………..

+ Ngày nhận món vay cuối cùng (ngày phải thanh toán kỳ hạn cuối cùng ghi trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội giữa chủ đầu tư và Bên vay): …………………………………………

4. Trước 03 ngày đến hạn phải thanh toán tiền mua nhà ở theo tiến độ, Bên vay phải gửi Giấy đề nghị giải ngân kèm giấy đề nghị thanh toán hoặc thông báo nộp tiền của Chủ đầu tư để Bên cho vay làm căn cứ giải ngân.

5. Nếu do nguyên nhân khách quan dẫn đến kế hoạch trên bị thay đổi thì Bên vay phải thỏa thuận với Bên cho vay. Bên vay có văn bản đề nghị và Bên cho vay chấp thuận trên văn bản đó.

6. Mỗi lần nhận tiền vay, Bên vay phải mang theo Hợp đồng tín dụng này để các Bên cùng ký xác nhận vào Phụ lục Hợp đồng, phần theo dõi giải ngân.

Điều 4. Trả nợ, trả lãi

1. Đến kỳ hạn trả nợ gốc, Bên cho vay chủ động trích số dư tài khoản thanh toán của Bên vay để thu nợ gốc theo thỏa thuận.

Bên cho vay được thu hồi nợ gốc trước hạn trong các trường hợp theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Hợp đồng này.

2. Lãi tiền vay được trả theo tháng, bắt đầu từ tháng sau tháng nhận khoản vay đầu tiên. Hàng tháng, Bên cho vay được thực hiện trích từ tài khoản thanh toán của Bên vay mở tại Bên cho vay để thu lãi.

Điều 5. Xử lý nợ

1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc

Đến kỳ hạn trả nợ gốc theo quy định tại Khoản 5 Điều 1, Bên vay phải có trách nhiệm trả nợ; nếu Bên vay không có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ số tiền vay của cả kỳ hạn trả nợ gốc đó thì được xem xét kéo dài thời gian trả nợ sang kỳ hạn trả nợ gốc tiếp theo, thời gian điều chỉnh không quá 06 tháng. Trước 05 ngày đến hạn, Bên vay phải có Giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc theo mẫu số 12/NƠXH gửi Bên cho vay để xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc.

2. Gia hạn nợ

Đến hạn trả nợ gốc cuối cùng, Bên vay không có khả năng trả được nợ thì được xem xét gia hạn nợ. Trước 05 ngày đến hạn, Bên vay phải có Giấy đề nghị gia hạn nợ theo mẫu số 13/NƠXH gửi Bên cho vay để xem xét cho gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ có thể một hoặc nhiều lần, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 12 tháng.

3. Chuyển nợ quá hạn

a) Bên cho vay thực hiện chuyển nợ quá hạn và gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho Bên vay đối với các trường hợp:

- Bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã ghi trong Hợp đồng tín dụng thì chuyển số nợ sai mục đích không trả được sang nợ quá hạn.

- Bên vay không trả nợ gốc đúng hạn theo thỏa thuận và không được Bên cho vay chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc gia hạn nợ thì Bên cho vay chuyển số nợ gốc không trả được đúng hạn sang nợ quá hạn.

- Theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp Bên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định tại Hợp đồng tín dụng và/hoặc Hợp đồng thế chấp tài sản nhưng trong thời gian 03 tháng tính từ ngày Bên cho vay lập Biên bản kiểm tra mà không khắc phục, sửa chữa thì Bên cho vay lập thông báo chấm dứt cho vay gửi Bên vay và sau 03 tháng tính từ ngày lập thông báo chấm dứt cho vay, nếu Bên vay không trả được nợ trước hạn thì Bên cho vay thực hiện chuyển sang nợ quá hạn.

Điều 6. Xử lý các vi phạm

1. Chấm dứt cho vay

Bên cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra mức độ vi phạm ghi trong Biên bản kiểm tra hoặc theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn và chuyển sang nợ quá hạn.

2. Bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm hoặc khởi kiện

a) Bên vay vi phạm Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản, đã được Bên cho vay thông báo bằng văn bản.

b) Bên vay có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ Bên cho vay.

c) Bên vay có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh, chây ỳ trả nợ theo thỏa thuận.

d) Bên vay có hành vi lừa đảo, gian lận.

đ) Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bảo đảm tiền vay

1. Bên vay dùng tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai theo Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội số ………..ký giữa …………….với …………….ngày.../.../…. để bảo đảm khoản vay tại Hợp đồng này, chi tiết tài sản như sau:

- Giá trị tài sản bảo đảm (đồng): ……………………………………………………….

- Địa chỉ nhà ở: …………………………………………………………………………..

- Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ): ……………………………….

- Tổng diện tích sàn nhà ở: ………………..m2,

- Diện tích sàn sử dụng (tính theo thông thủy): …………………m2, trong đó diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung là …………….m2, phần diện tích thuộc sở hữu riêng là ………….m2.

- Diện tích đất: …………m2, trong đó sử dụng chung là …………..m2, sử dụng riêng là: ………m2.

- Nguồn gốc sử dụng đất (được giao, được công nhận hoặc thuê...): ………………………………………………………………………………………………………

- Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền với nhà ở: ………………………………………………

- Giấy tờ pháp lý về nhà ở, đất ở kèm theo: ………………………………………………….

- Thời hạn thực hiện thanh toán: ……………………………………………………………….

- Thời hạn giao nhận nhà ở: ……………………………………………………………………

- Tính pháp lý của Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội …………………………………………

- Giấy tờ về tài sản bảo đảm: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội số ………………ký ngày …./…./…. giữa …………………….với ……………………..

2. Bên vay không được bán, trao đổi, chuyển nhượng, cho, tặng, cho mượn, cho thuê, góp vốn tài sản bảo đảm, sử dụng tài sản bảo đảm để cầm cố, thế chấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bên cho vay hoặc chưa trả hết nợ gốc và lãi cho Bên cho vay.

3. Bên vay, Bên cho vay và Chủ đầu tư đã ký Hợp đồng ba bên về quản lý và xử lý tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai.

4. Bên cho vay cùng Bên vay và Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền, đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định. Ngay khi nhận được Giấy hẹn trả kết quả do cơ quan có thẩm quyền cấp, Bên vay phải giao cho Bên cho vay. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, Bên vay giao bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Bên cho vay. Chi phí phát sinh do Bên vay chi trả.

5. Bên cho vay được thực hiện kiểm tra tài sản bảo đảm.

6. Bên vay được quyền rút toàn bộ giấy tờ về tài sản bảo đảm sau khi trả hết nợ gốc và lãi.

7. Bên cho vay được quyền xử lý tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành để thu hồi vốn trong trường hợp Bên vay vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.

Điều 8. Quyền và Nghĩa vụ của Bên cho vay

1. Thực hiện đúng những nội dung đã thỏa thuận.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến khoản tiền gửi có kỳ hạn theo yêu cầu của Bên vay, đảm bảo phù hợp với quy định.

3. Thông báo cho Bên vay khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn; Trường hợp Hợp đồng tín dụng bị nhàu nát, rách, mất, sau khi Bên vay báo cho Bên cho vay để kiểm tra, xác minh, Bên cho vay thực hiện cấp bản sao Hợp đồng tín dụng cho Bên vay.

4. Yêu cầu Bên vay thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận.

5. Yêu cầu Bên vay cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến việc vay vốn, tài liệu chứng minh khả năng tài chính của Bên vay cũng như các thông tin cần thiết liên quan đến Khoản nợ, các thông tin khác theo quy định tại Hợp đồng này trước và trong quá trình cho vay.

6. Chủ động xử lý vi phạm quy định tại Điều 6 Hợp đồng này.

7. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Bên vay.

8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Hợp đồng này và theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền và Nghĩa vụ của Bên vay

1. Thực hiện đúng những nội dung đã thỏa thuận.

2. Được quyền yêu cầu Bên cho vay thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận.

3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

4. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của tiền gửi có kỳ hạn, tiền trả nợ gốc, trả lãi.

5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho vay và các cơ quan có thẩm quyền trong sử dụng vốn vay và trả nợ.

6. Phải thông báo kịp thời cho Bên cho vay những thay đổi về việc làm, nơi cư trú, địa chỉ liên lạc, số điện thoại và những thay đổi khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Bên vay.

7. Mở các loại tài khoản theo yêu cầu của Bên cho vay; thông báo kịp thời cho Bên cho vay khi phát hiện Hợp đồng tín dụng này bị nhàu nát, rách, mất để tránh bị kẻ gian lợi dụng, làm tổn thất tài sản.

8. Bảo đảm phần vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn đầy đủ.

Điều 10. Cam kết chung

1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng này. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung của các điều, khoản phải được sự thỏa thuận của hai bên bằng văn bản.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có tranh chấp xảy ra thì hai bên thống nhất ưu tiên giải quyết bằng thương lượng trên tinh thần hợp tác. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền để xem xét giải quyết.

3. Hợp đồng này, Giấy đề nghị giải ngân và các văn bản bổ sung Hợp đồng (nếu có) là một bộ phận thống nhất không thể tách rời nhau, các Bên phải có nghĩa vụ chấp hành.

4. Khi Bên vay trả hết nợ gốc và lãi và các chi phí phát sinh khác (nếu có) theo Hợp đồng này, thì Hợp đồng này mặc nhiên được thanh lý.

Điều 11. Hợp đồng tín dụng có hiệu lực kể từ ngày ký cho tới khi Bên vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cả tiền gốc và lãi.

Trong trường hợp do có sự thay đổi về luật pháp, quy định hiện hành làm cho một hoặc một số nội dung quy định tại Hợp đồng này không thực hiện được hoặc vô hiệu thì Hợp đồng này vẫn có hiệu lực đối với những nội dung còn lại. Bên cho vay và Bên vay sẽ cùng xem xét, sửa đổi, bổ sung những nội dung không thực hiện được hoặc vô hiệu cho phù hợp.

Bên cho vay và Bên vay đã đọc kỹ, hiểu rõ đầy đủ các điều khoản, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và hoàn toàn tự nguyện tham gia ký kết, thực hiện Hợp đồng này6.

Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.

 

BÊN VAY
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

BÊN CHO VAY
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

(Kèm theo Hợp đồng tín dụng số: …………ngày .…/…./…..)

1. PHẦN THEO DÕI GIẢI NGÂN

Đơn vị: đồng

Ngày tháng năm

Số tiền giải ngân

Dư nợ

Chữ ký

Người vay

Kế toán

1

2

3

4

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. PHẦN THEO DÕI ĐIỀU CHỈNH KỲ HẠN TRẢ NỢ, GIA HẠN NỢ

Đơn vị: đồng

Ngày, tháng, năm

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

Gia hạn nợ

Chữ ký Kế toán

Số tiền

Đến ngày, tháng, năm

Số tiền

Đến ngày, tháng, năm

1

2

3

4

5

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. PHẦN THEO DÕI NỢ QUÁ HẠN, NỢ BỊ RỦI RO

 Đơn vị: đồng

Ngày tháng năm

Diễn giải

Số tiền chuyển nợ quá hạn/ xóa nợ/ khoanh nợ

Dư nợ quá hạn/ Tổng số tiền xóa nợ hoặc khoanh nợ

Chữ ký kế toán

1

2

3

4

5

 

 

 

 

&a


Hình ảnh văn phòng bào chữa