Khi nào tội ít nghiêm trọng không được miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Khi nào tội ít nghiêm trọng không được miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, không phải bất kỳ tội ít nghiêm trọng nào cũng được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ. Một số trường hợp cụ thể bị loại trừ hoàn toàn, bao gồm:

  • Tái phạm hoặc phạm tội có tổ chức: Người từng bị kết án mà tiếp tục vi phạm pháp luật sẽ không được xem xét giảm nhẹ. Ví dụ, người đã từng bị phạt vì trộm cắp nhưng vẫn tiếp tục hành vi tương tự.

  • Hành vi gây hậu quả nghiêm trọng: Dù tội danh được xếp vào loại “ít nghiêm trọng”, nếu gây thiệt hại lớn về tài sản hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác, tòa án vẫn có thể áp dụng hình phạt nghiêm khắc.

  • Thái độ không hợp tác, thiếu ăn năn hối cải: Người phạm tội không khai báo thành khẩn, không khắc phục hậu quả sẽ bị giảm khả năng hưởng chính sách khoan hồng.

  • Quy định đặc thù của pháp luật: Một số tội danh, dù ít nghiêm trọng, vẫn buộc xử lý nghiêm để đảm bảo tính răn đe như tội phạm ma túy, tham nhũng hoặc hành vi liên quan đến an ninh quốc gia.


2. Các yếu tố xác định mức độ nghiêm trọng của tội phạm

Việc phân loại tội phạm theo mức độ nghiêm trọng được căn cứ vào nhiều yếu tố pháp lý và thực tiễn. Những yếu tố này quyết định việc tòa án có thể áp dụng miễn, giảm hay không.

a. Hành vi phạm tội

Hành vi là yếu tố cốt lõi. Nếu hành vi gây hại trực tiếp đến tính mạng, tài sản hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác, dù thiệt hại nhỏ, cũng có thể bị xử lý nghiêm. Ví dụ: trộm tài sản giá trị thấp nhưng có tổ chức vẫn bị coi là nghiêm trọng.

b. Hậu quả của hành vi

Thiệt hại vật chất và tinh thần là căn cứ đánh giá mức độ nghiêm trọng. Một vụ tai nạn giao thông gây thương tích cho người khác có thể bị xử lý nặng hơn so với vụ việc không gây hậu quả.

c. Động cơ, mục đích

Nếu hành vi phạm tội nhằm mục đích tư lợi hoặc trả thù, khả năng được miễn hoặc giảm nhẹ rất thấp. Trong khi đó, hành vi do hoàn cảnh đặc biệt (ví dụ: phạm tội vì bị đe dọa, bị ép buộc) có thể được xem xét nhân đạo hơn.

d. Nhân thân của người phạm tội

Người phạm tội lần đầu, chưa có tiền án, có thái độ hợp tác thường được hưởng chính sách khoan hồng. Ngược lại, người từng vi phạm hoặc có dấu hiệu coi thường pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm khắc.


3. Các trường hợp được miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 29 và 51 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), các trường hợp có thể được miễn hoặc giảm nhẹ bao gồm:

  • Người phạm tội tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường đầy đủ thiệt hại cho bị hại.

  • Có thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, hoặc hợp tác với cơ quan điều tra.

  • Người chưa thành niên, phụ nữ mang thai hoặc người có bệnh lý tâm thần hạn chế khả năng nhận thức.

  • Người phạm tội trong hoàn cảnh bị ép buộc hoặc có sự đe dọa.

Ví dụ, trong một vụ án trộm cắp nhỏ, nếu bị cáo đã hoàn trả tài sản và được bị hại tha thứ, tòa án có thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hoặc chỉ áp dụng hình phạt cảnh cáo.

Để được tư vấn cụ thể về tình tiết giảm nhẹ, vui lòng liên hệ Luật sư uy tín Thành phố Hồ Chí Minh.

Các tình tiết  giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 51 BLHS

Bao gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a);

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (điểm b);

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm c);

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d); 

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (điểm đ);

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra (điểm e);

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (điểm g);

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm h); 

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm i);

-  Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức (điểm k);

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra (điểm l);

- Phạm tội do lạc hậu (điểm m);

- Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm n);

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên (điểm o);

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (điểm p);

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (điểm q);

- Người phạm tội tự thú (điểm r);

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm s);

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án (điểm t);

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm u);

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (điểm v);

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ (điểm x).

Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG


Hình ảnh văn phòng bào chữa