Luật sư chuyên ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6

1. Đồng thuận ly hôn thì thời gian giải quyết là bao lâu ?

Luật sư tư vấn:

1. Về vấn đề án phí.

Trong việc giải quyết một vụ việc ly hôn, mức án phí/lệ phí mà các đương sự phải nộp không phụ thuộc vào việc các đương sự có mặt đầy đủ hay vắng mặt mà dựa vào tình chất của vụ việc. Pháp lệnh số 09/2010/PL-UBTVQH phân chia vụ việc dân sự thành vụ việc dân sự có giá ngạch và vụ việc dân sự không có giá ngạch để xác định mức án phí, lệ phí Tòa án.

Trong trường hợp của Quý khách, nếu Quý khách chỉ có yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn, con cái hoặc phần cấp dưỡng nuôi con thì được xác định là vụ việc dân sự không có giá ngạch và áp dụng mức án phí/lệ phí là 200.000 đồng. Nếu như ngoài các yêu cầu trên, Quý khách còn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tranh chấp tài sản chung thì lúc này việc tranh chấp tài sản chung được xác định là vụ án dân sự có giá ngạch và án phí được tính dựa trên giá trị của tài sản có tranh chấp. Giá trị tài sản có tranh chấp càng cao thì mức án phí mà đương sự phải nộp càng lớn. Ví dụ: vợ chồng Quý khách có tranh chấp tài sản chung trị giá 500.000.000 đồng, Tòa án chia đôi cho vợ chồng, lúc này áp dụng khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh số 09/2010 về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định:

"9. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia".

Khi đó, mỗi bên sẽ phải chịu mức án phí đối với phần giá trị tài sản được chia là 250.000.000 đồng/người. Theo danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án thì với giá trị tài sản là 250.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản, tức 5% của 250.000.000 đồng.

2. Về thời gian giải quyết.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định cụ thể thời gian giải quyết một vụ việc ly hôn, bởi có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ việc.

Tuy nhiên thời gian cơ bản để giải quyết một vụ việc ly hôn là thời gian chuẩn bị xét xử. Điều 203. quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với yêu cầu ly hôn tối đa là 4 tháng, nếu có các tình tiết phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng không quá 2 tháng. Đây là quy định cứng của pháp luật về thời hạn tối đa chuẩn bị giải quyết vụ việc ly hôn. Nếu vụ việc ly hôn đơn giản thì Tòa án có thể giải quyết nhanh hơn thời gian nói trên.

Những điều cần lưu ý: Mức án phí/lệ phí Tòa án phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự. Thời hạn chuẩn bị giải quyết đối với vụ việc ly hôn tối đa là 4 tháng, có thể gia hạn một lần nhưng không quá 2 tháng.

2. Tư vấn thủ tục Ly hôn và những tranh chấp khi ly hôn ?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại điều 52 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, pháp luật chỉ hạn chế ly hôn đối với trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được phép ly hôn

Còn nếu vợ chồng bạn đồng thuận ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của bạn thì pháp luật vẫn cho phép bạn nhé.

Vấn đề thứ nhất: Giải quyết về con chung

Theo quy định tại điều 81 luật hôn nhân gia đình quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy đối với trường hợp của bạn, Đứa thứ nhất sinh năm 2004 tính đến nay là 12 tuổi

Đứa thứ hai sinh năm 2009 tính đến nay là 7 tuổi

Vì vậy, theo quy định trên thì vợ chồng bạn có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết , nhưng còn từ 7 tuổi trở lên sẽ hỏi ý kiến của conn, Trường hợp của bạn hai đứa con đều đã từ 7 tuổi trở lên rồi nên sẽ hỏi ý kiến của con bạn nhé

Thứ hai: Vấn đề về tài sản chung

Theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân và không phải tài sản mà vợ chống bạn được thừa kế riêng hay tặng cho riêng thì được xem là tài sản chung của vợ chồng.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Thứ nhất: Giải quyết về vấn đề ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Một trong những căn cứ để toàn án công nhận thuận tình ly hôn là đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Thứ hai: Trợ cấp nuôi con

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thủ tục tách khẩu cho con:

Căn cứ theo Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung 2013 tách sổ hộ khẩu được quy định như sau:

“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

Đối với trường hợp của con bạn nêu trên, do trước đây con bạn nhập hộ khẩu vào nhà chồng bạn, nên thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 25 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013. Vì vậy, để thực hiện được việc tách sổ hộ khẩu cần phải có “sự đồng ý của chủ hộ”. Tuy nhiên, Khoản 1 điều 13 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định: “ Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.” Theo quy định này thì nơi cư trú của con bạn sẽ là nơi con bạn thường xuyên chung sống, tức là nơi đăng ký thường trú của bạn. Trường hợp này bạn có thể đăng ký thường trú cho con bạn tại nơi cư trú mới, sau đó tiến hành xóa đăng ký thường trú tại hộ khẩu nhà chồng theo quy định tại Điều 19, Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013.

Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 quy định về xoá đăng ký thường trú như sau:

“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”

Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

Điều 9. Thẩm quyền đăng ký thường trú

1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thông tin câu hỏi nêu không rõ là bạn có đăng ký thường trú tại xã thuộc huyện hay không. Nếu bạn đăng ký thường trú tại xã thì công an xã có thẩm quyền đăng ký thường trú gửi thông báo yêu cầu xóa khẩu của con bạn tới công an nơi đã cấp giấy chuyển khẩu.

Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG


Hình ảnh văn phòng bào chữa