Luật sư chuyên tư vấn bào chữa người nước phạm tội mua bán tổ chức sử dụng ma túy tại việt nam

Ma tuý là gì?

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2021 “Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.

 Theo đó, có thể hiểu ma tuý là các chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng (chất gây nghiện), các chất kích thích ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng (chất hướng thần).

- Ma túy thường được chiết xuất từ cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cần sa, cây cô ca và một số loại cây khác. Theo các danh mục trên, các chất ma túy bao gồm rất nhiều loại và có thể được sửa đổi, bổ sung. Các loại ma túy thường thấy là thuốc phiện (á phiện), loại nhựa lấy trực tiếp từ vỏ quả thuốc phiện, có màu đen; moóc phin được chế từ thuốc phiện, có màu trắng, vị đắng, không mùi, dễ hòa tan, mạnh hơn thuốc phiện; bạch phiến hay còn gọi là thuốc phiện trắng, tinh chế từ thuốc phiện và moóc phin; ngoài ra còn có côcain, côđêin, ma túy hướng thần, ma túy kích thích Amphetamine và Ecstasy…

Người nước ngoài được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật Việt Nam?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì:"...Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.."
Như vậy, có thể hiểu người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm:  người có quốc tịch người nước ngoài và người không quốc tịch.

Người sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?

Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định:

Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.

Người có quốc tịch nước ngoài phạm tội ở Việt Nam thì xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

-  Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

- Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Như vậy, trừ trường hợp thuộc đối tượng hưởng miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, những người có quốc tịch nước ngoài khi phạm tội tại Việt Nam đều sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý như thế nào?

- Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không có bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

- Như vậy, nếu một người có quốc tịch nước ngoài chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không có các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Ngược lại, nếu người này sử dụng trái phép chất ma túy mà có đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó.

Lưu ý: Tùy tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, người có quốc tịch nước ngoài sẽ bị áp dụng theo từng quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Người có quốc tịch nước ngoài sử dụng ma túy có bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam không?

Căn cứ Khoản 1 và điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam như sau:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;

b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;

d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Như vậy, người nước ngoài có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam ngoài bị áp dụng hình chính là phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam.

Vai trò của luật sư bào chữa trong vụ án ma túy

Luật sư bào chữa là người đại diện pháp lý cho bị cáo trong các vụ án hình sự, bao gồm cả các vụ án liên quan đến ma túy. Nhiệm vụ của họ không chỉ dừng lại ở việc bảo vệ thân chủ tại tòa mà còn bao gồm nhiều hoạt động quan trọng khác, từ tư vấn pháp lý ban đầu đến việc phân tích chứng cứ và xây dựng chiến lược bào chữa.

  • Tư vấn pháp lý từ giai đoạn đầu: Ngay khi một người bị bắt giữ vì liên quan đến ma túy, luật sư bào chữa sẽ tư vấn về các quyền lợi cơ bản của họ, chẳng hạn như quyền im lặng, quyền có luật sư, và quyền không bị ép cung. Sự can thiệp kịp thời của luật sư giúp thân chủ tránh được những sai lầm có thể làm tổn hại đến vụ án, chẳng hạn như tự khai nhận tội trong lúc bị thẩm vấn.
  • Phân tích và phản biện chứng cứ: Trong các vụ án ma túy, chứng cứ thường là yếu tố then chốt quyết định kết quả của vụ án. Luật sư bào chữa sẽ xem xét kỹ lưỡng các bằng chứng mà cơ quan điều tra và bên công tố đưa ra, tìm kiếm những điểm yếu hoặc vi phạm trong quá trình thu thập chứng cứ. Ví dụ, nếu chứng cứ được thu thập mà không có lệnh khám xét hợp lệ hoặc vi phạm quy trình tố tụng, luật sư có thể yêu cầu tòa án loại bỏ chứng cứ đó.
  • Thương lượng và bảo vệ tại tòa: Trong nhiều trường hợp, luật sư bào chữa có thể thương lượng với bên công tố để đạt được thỏa thuận giảm nhẹ hình phạt, đặc biệt nếu thân chủ có tình tiết giảm nhẹ như hợp tác với cơ quan điều tra hoặc là người lần đầu phạm tội. Tại phiên tòa, luật sư sẽ trình bày lập luận, chất vấn nhân chứng và đưa ra các bằng chứng có lợi để bảo vệ thân chủ.

Một ví dụ điển hình trong một vụ án ma túy gần đây, luật sư của chúng tôi đã chứng minh rằng chứng cứ thu thập được từ cảnh sát là bất hợp pháp do vi phạm quy trình tố tụng, dẫn đến việc tòa án hủy bỏ cáo buộc đối với thân chủ.

Quá trình pháp lý trong vụ án ma túy và sự tham gia của luật sư bào chữa

Các vụ án ma túy tại Việt Nam phải trải qua nhiều giai đoạn tố tụng hình sự, từ điều tra, truy tố đến xét xử. Luật sư bào chữa tham gia ở mọi giai đoạn để bảo vệ quyền lợi của thân chủ và đảm bảo rằng quá trình tố tụng diễn ra công bằng.

  • Giai đoạn điều tra: Đây là giai đoạn mà cơ quan điều tra thu thập chứng cứ và tiến hành thẩm vấn người bị tình nghi. Luật sư bào chữa có vai trò giám sát các thủ tục điều tra, đảm bảo rằng quyền lợi của thân chủ không bị xâm phạm, chẳng hạn như quyền không bị ép cung hoặc quyền có luật sư hiện diện trong các buổi thẩm vấn.
  • Giai đoạn truy tố: Sau khi kết thúc điều tra, nếu có đủ chứng cứ, vụ án sẽ được chuyển sang giai đoạn truy tố. Luật sư bào chữa sẽ chuẩn bị hồ sơ bào chữa, bao gồm các tài liệu, lập luận pháp lý và chứng cứ để phản bác lại cáo buộc từ bên công tố.
  • Giai đoạn xét xử: Tại phiên tòa, luật sư bào chữa sẽ trình bày chiến lược bào chữa, đưa ra các lập luận để chứng minh sự vô tội của thân chủ hoặc làm giảm nhẹ hình phạt. Nếu kết quả xét xử sơ thẩm không thuận lợi, luật sư có thể hỗ trợ thân chủ kháng cáo lên tòa cấp cao hơn.

Đội ngũ luật sư bào chữa không chỉ có kiến thức chuyên sâu về luật hình sự mà còn có kinh nghiệm thực tiễn trong việc xử lý các vụ án ma túy. Chúng tôi luôn đồng hành cùng thân chủ ở mọi giai đoạn của quá trình tố tụng, đảm bảo rằng mọi quyền lợi của họ đều được bảo vệ một cách tốt nhất.

Thách thức mà luật sư bào chữa phải đối mặt trong vụ án ma túy

Các vụ án ma túy thường phức tạp và đầy thách thức đối với luật sư bào chữa, không chỉ vì bản chất của tội phạm mà còn do áp lực từ dư luận và sự nghiêm ngặt của pháp luật.

  • Luật pháp nghiêm ngặt: Tại Việt Nam, các tội danh liên quan đến ma túy được quy định trong Bộ luật Hình sự với mức hình phạt rất nặng, từ tù có thời hạn đến tử hình. Luật sư bào chữa phải nắm vững các quy định pháp luật, bao gồm cả các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ, để xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp.
  • Tình tiết vụ án phức tạp: Các vụ án ma túy thường liên quan đến nhiều đối tượng, mạng lưới buôn bán hoặc sử dụng ma túy, đòi hỏi luật sư bào chữa phải phân tích kỹ lưỡng khối lượng lớn thông tin và chứng cứ. Việc tìm ra những điểm mâu thuẫn hoặc thiếu sót trong hồ sơ vụ án là rất quan trọng để bảo vệ thân chủ.
  • Áp lực từ dư luận: Tội phạm ma túy thường bị xã hội lên án mạnh mẽ, dẫn đến định kiến tiêu cực đối với người bị cáo. Luật sư bào chữa phải đối mặt với áp lực này và vẫn giữ vững lập trường bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ, bất kể quan điểm của dư luận.
  • Khó khăn trong thu thập chứng cứ: Do tính chất bí mật của tội phạm ma túy, việc chứng minh sự vô tội hoặc tìm ra tình tiết giảm nhẹ cho thân chủ thường gặp nhiều khó khăn. 
Trân trọng.


LS TRẦN MINH HÙNG