Luật sư giỏi chuyên tư vấn giải quyết ly hôn cho người nước ngoài/việt kiều

Hiện nay, với sự phát triển của các mối giao lưu dân sự quốc tế, các cư dân ở các nước khác nhau không chỉ dừng lại ở việc mua bán, trao đổi hàng hóa,… mà còn có thể kết hôn với nhau và từ đó hình thành nên các quan hệ hôn nhân với người nước ngoài. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân với người nước ngoài được xem là quan hệ xã hội có tính chất phức tạp, đặc biệt là trong vấn đề ly hôn. Vì vậy, để bạn đọc có những thông tin cơ bản liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục ly hôn với người nước ngoài, VPLS GIA ĐÌNH cùng bạn đọc tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Ly hôn với người nước ngoài là gì?

1.1. Khái niệm về ly hôn

Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

1.2. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Trong đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2019 thì:“Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.”

Ly hôn cũng là một phần trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Vì vậy, có thể hiểu ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; hay giữa các bên ly hôn là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để ly hôn theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài.

Có thể hiểu ly hôn với người nước ngoài là là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án trong đó có một bên vợ/chồng có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Vì vậy, ly hôn với người nước ngoài thuộc trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

2.1. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này”.

– Theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 năm thì “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự”.

– Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Thẩm quyền chung: Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung trong giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.

2.2. Thẩm quyền của Tòa án theo cấp:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”

Theo đó, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án như sau:

– Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

– Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

2.3. Thẩm quyền của Tòa án theo vùng lãnh thổ:

– Trường hợp thuận tình ly hôn: Tòa án nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Trường hợp đơn phương ly hôn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì trong trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về Tòa án giải quyết thì thẩm quyền thuộc về Tòa án theo sự lựa chọn các bên, nếu hai bên không có thỏa thuận thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. Đối với trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

3. Hồ sơ, thủ tục ly hôn với người nước ngoài

3.1. Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài

Để thực hiện việc ly hôn với người nước ngoài thì cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn sau đây:

– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (đối với trường hợp đơn phương ly hôn) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có chữ ký của cả hai vợ chồng (đối với trường hợp thuận tình ly hôn).

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách); trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của vợ, chồng.

– Hộ khẩu gia đình.

– Giấy khai sinh của các con (nếu đã có con).

– Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hay nợ chung.

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

3.2. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

3.2.1 Thuận tình ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Vợ, chồng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Nhận và xử lý đơn yêu cầu

Sau khi nhận đơn yêu cầu Tòa sẽ xem xét và xử lý tùy theo từng trường hợp sau:

– Trả lại đơn yêu cầu: Tòa án có quyền trả lại đơn yêu cầu cho người nộp đơn đối với các trường hợp quy định tại  khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Thụ lý đơn yêu cầu: : Khi hồ sơ đầy đủ và người yêu cầu đã nộp lệ phí thì Tòa án thụ lý vụ việc.

Bước 3:  Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Theo điểm a khoản 2 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;

– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Bước 4: Phiên họp sơ thẩm

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán mở phiên họp và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

3.2.2. Thủ tục đơn phương ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu đơn phương ly hôn phải chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Sau khi nhận đơn yêu cầu Tòa sẽ xem xét và tùy trường hợp sẽ trả lại đơn; yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; thụ lý đơn khởi kiện.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

+ Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Phiên tòa xét xử sơ thẩm

Tại giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm và ban hành bản án ly hôn.

Theo đó, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Bước 5: Kháng cáo, kháng nghị và xét xử phúc thẩm

Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

– Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày.

– Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

4. Một số vấn đề khác

4.1. Việc ủy quyền khi ly hôn

Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về người đại diện thì: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng”. Vì vậy, để được Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thì các bên vợ chồng phải có mặt tại Tòa án ít nhất một lần đối với trường hợp thuận tình ly hôn.

4.2. Pháp luật áp dụng giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

– Trong trường hợp một bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Nền kinh tế thị trường phát triển đã kéo theo nhiều thay đổi trong các mối quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ ly hôn. Ly hôn với người nước ngoài là một vấn đề tương đối phức tạp, có thể xảy ra xung đột pháp luật trong quá trình giải quyết ly hôn. Vậy nên, việc nắm bắt được các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục ly hôn với người nước ngoài sẽ giúp các bên vợ chồng có thể tiết kiệm thời gian, công sức và đạt được mục đích của mình.

5. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2019.


LS TRẦN MINH HÙNG, LS GIỎI, UY TÍN THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC VTV, HTV, VOV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI, QUỐC PHÒNG, CÔNG AN, BÁO CHÍ MỜI PHỎNG VẤN, TƯ VẤN...

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài VOV, Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, Bào chữa Vụ Chủ tịch Huyện Đông Hòa, Phú Yên, Bảo vệ vụ đứng tên dùm nhà đất 165 tỷ, nhiều vụ án hành chính .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

 


Hình ảnh văn phòng bào chữa