Luật sư giỏi tại tphcm

Người hưởng di sản thừa kế theo pháp luật gồm những ai?

  • Khái niệm thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật dân sự 2015). Do đó người thuộc các hàng thừa kế được Bộ luật dân sự quy định là người thừa kế theo pháp luật.

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Khi việc phân chia di sản thừa kế của gia đình bạn không căn cứ theo di chúc hoặc không có di chúc nên phải chia thừa kế theo pháp luật thì việc xác định Ai là người được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là rất cần thiết. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người có quyền thừa kế theo pháp luật gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế là một quy trình phải được thực hiện đúng, đủ dựa trên tinh thần tự nguyện không bị lừa dối, ép buộc thì mới hợp pháp. Để đảm bảo các điều kiện này, nguyên tắc phân chia thừa kế cần tuân thủ bao gồm:

  • Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người để lại di sản

Bộ luật dân sự 2015 căn cứ nguyên tắc này nên quy định rất rõ ràng về việc chỉ phân chia thừa kế theo pháp luật khi: (i) Không có di chúc; (ii) Di chúc không hợp pháp; (iii) Có di chúc nhưng những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Có di chúc nhưng những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, vấn đề đầu tiên mỗi gia đình cần làm rõ là người để lại di sản thừa kế có lập di chúc không và di chúc đó có hợp pháp không?

  • Nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế của người hưởng di sản

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Hiến pháp thì quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, quy định này phù hợp với quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015

“Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, để biết việc phân chia di sản thừa kế có đúng và đủ không thì vấn đề tiếp theo sẽ là xác định tài sản thừa kế được quyền khai nhận thừa kế.

Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật bao gồm:

  • Bước 1: Xác định hiệu lực của di chúc và phần di sản thừa kế không chia theo di chúc

Người khai nhận thừa kế căn cứ vào nội dung của di chúc, căn cứ vào danh sách di sản thừa kế theo pháp luật để xác định phần di sản được yêu cầu phân chia theo pháp luật.

Ví dụ: Người đã mất có 2 tài sản là nhà và ô tô nhưng chỉ ghi nhận ý chí chia nhà trong di chúc. Khi đó ô tô sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người có quyền hưởng thừa kế.

  • Bước 2: Xác định người được quyền hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế

Căn cứ theo quy định về hàng thừa kế theo pháp luật mà luật Trí Nam chia sẻ ở trên để người hưởng di sản thừa kế biết được rằng: Mình có quyền hưởng di sản thừa kế khi chia thừa kế theo pháp luật không? Mức hưởng là bao nhiêu % của phần di sản? Lưu ý là những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau (Điều 651 Bộ luật dân sự).

  • Bước 3: Gia đình lập văn bản khai nhận thừa kế phần di sản thừa kế phân chia theo pháp luật

Gia đình có quyền lựa chọn UBND cấp xã hoặc văn phòng công chứng là nơi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

  • Bước 4: Chuyển giao tài sản thừa kế cho người có quyền hưởng thừa kế

Phân chia di sản thừa kế quy định tại đâu?

Thủ tục chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện dựa trên căn cứ pháp lý là Điều 611 đến 660 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, nội dung chi tiết bao gồm:

  • Khi nào phải chia tài sản thừa kế theo pháp luật?

Việc phân chia tài sản thừa kế sẽ áp dụng theo pháp luật khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

  • Xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế (Bắt đầu phân chia tài sản thừa kế)

Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
  • Tài sản nào được đem ra phân chia thừa kế

Điều 612: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

  • Người được xem xét có thuộc hàng thừa kế được phân chia không?

+ Điều 613 bộ luật dân sự quy định:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

+ Điều 660 Bộ luật dân sự quy định

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV
 

 

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2015 nói trên khi giải quyết một vụ án phân chia di sản thừa kế trên thực tế như sau: Ông Trần Văn A có vợ, hai người con gái trong đó có một người bị khuyết tật. Ông A có mảnh đất tại Hà Nội trị giá 4tỷ, sổ đỏ mang tên Ông. Năm 2019 Ông A chết đột ngột mà không để lại di chúc. Như trường hợp này thủ tục phân chia di sản thừa kế của Ông A sẽ được giải quyết như sau:

1. Người để lại di sản thừa kế chết mà không có di chúc thì áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản thừa kế của Ông A được chia theo pháp luật.

2. Về hướng định đoạt tài sản của Ông A khi chia thừa kế:

Di sản thừa kế là mảnh đất tại Hà Nội trị giá 4tỷ mặc dù đứng tên Ông A nhưng vẫn có hai giả thiết xảy ra :

- Giả sử khi trích lục thông tin thửa đất xác định đây là tài sản chung của Ông A và vợ thì phần di sản thừa kế chỉ là ½ giá trị lô đất tương đương 2tỷ.

- Giả sử khi trích lục thông tin thửa đất xác định đây là tài sản riêng của Ông A thì phần di sản thừa kế là toàn bộ lô đất đã nói.

3. Xác định người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật

Căn cứ quy định tại Điều 651 thì vợ cùng 2 con của ông A đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và không ai thuộc trường hợp không được nhận di sản thừa kế. Vì vậy, tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho 3 người. Việc chia thừa kế không vì người đang bị khuyết tật hay người còn có chồng mà được xem xét hưởng nhiều hơn.

Khi quý vị đọc hướng dẫn cách phân chia di sản thừa kế có thể nhận thấy cách đưa ra hướng phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không khó, tuy nhiên thực tế luôn có thêm những tình huống phức tạp dẫn đến hay xảy ra tranh chấp về quyền thừa kế. Tôi có thể ví dụ như sau :

  1. Một số người có tư tưởng lạc hậu đó là chồng chết thì tài sản là của người vợ, nên việc chia cho 2 con được coi như là mẹ cho con. Dẫn đến đôi khi người mẹ chỉ chia cho 2 con phần nhỏ.
  2. Di sản thừa kế đang có nghĩa vụ dân sự phải hoàn thành như trước khi Ông A mất Ông đã thế chấp ngân hàng. Dẫn đến việc người hưởng thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ này. Ngoài ra do đất đang thế chấp nên rất khó công chứng việc phân chia di sản thừa kế.
  3. Người hưởng thừa kế từ chối di sản thừa kế, hoặc muốn hưởng nhiều hơn nên khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 
 

Theo ông Đức được biết, kể từ ngày 1/1/2013, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm thực hiện quảng cáo trên các phương tiện giao thông. Ông Đức muốn được biết Công ty của ông có phải xin giấy phép quảng cáo nữa không?

Cũng liên quan đến quy định về cấp giấy phép quảng cáo, ông Hoàng Hà (hhaqc989@...) phản ánh: Trước đây, theo Pháp lệnh về Quảng cáo năm 2001, tổ chức, cá nhân muốn thực hiện quảng cáo trên phương tiện bảng quảng cáo, băng - rôn, phải có giấy phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Từ ngày 1/1/2013 Luật Quảng cáo có hiệu lực, nhưng không thấy đề cập đến việc có phải xin cấp phép cho quảng cáo trên bảng, băng-rôn hay không.

Sự khác nhau giữa phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm trong hình sự

Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, khái niệm và đặc điểm của chúng lại hoàn toàn khác nhau, sự khác biệt này sẽ giúp cơ quan tư pháp xác định đúng trách nhiệm đối với người phạm tội.

Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 có liệt kê hành vi phạm tội 02 lần trở lên và tái phạm, tái phạm nguy hiểm là các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Theo đó, trách nhiệm hình sự của người phạm tội ngoài căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét thêm các dấu hiệu ngoài hình phạt định khung tương ứng với loại tội phạm để đưa vào tăng thêm hoặc giảm nhẹ hình phạt.

(1)  Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm là gì?

Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?

Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo theo quy định? Những trường hợp nào không cho hưởng án treo theo quy định của pháp luật hiên nay?

Tội cố ý gây thương tích bị xử lý hình sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Những vướng mắc cần khắc phục

 
Trong phạm vi bài viết này, tác giả nêu và phân tích về cơ sở pháp lý, đánh giá thực tiễn giải quyết các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong thời gian qua, nêu những hạn chế, bật cập trong áp dụng quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong thời gian tới.
 

1. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Những năm gần đây tỷ lệ tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, nhiều tài sản bị chiếm đoạt có giá trị lớn, có những vụ án đã chiếm đoạt hàng nghìn tỷ đồng của Nhà nước, một số tổ chức kinh tế, doanh nghiệp vì chạy theo lợi ích cục bộ đã thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật hết sức nghiêm trọng như đầu cơ, trốn thuế, kinh doanh trái phép, buôn lậu…, tuy nhiên nhờ nắm vững các quy định của pháp luật và vận dụng có hiệu quả kinh nghiệm trong công tác xét xử đối với loại tội phạm này nên trong thời gian vừa qua Tòa án các cấp đã xét xử, giải quyết các vụ án đảm bảo đúng người, đúng tội đúng quy định của pháp luật, góp phần giữ gìn ổn định trật tự xã hội như vụ án Huỳnh Thị Huyền Như lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhiều ngân hàng và nhiều cá nhân với tổng số tiền lên tới hơn 4.900 tỷ đồng; vụ Phan Bá Tòng, Giám đốc Công ty TNHH xuất nhập khẩu thủy sản Thiên Mã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt 700 tỷ đồng của các ngân hàng và khách hàng; vụ Công ty Cổ phần thương mại đầu tư Phúc Gia Bảo lừa đảo chiếm đoạt 178 tỷ đồng…

Trường hợp nào người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định của pháp luật, trường hợp nào người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chuẩn bị phạm tội là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về khái niệm chuẩn bị phạm tội như sau:

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm.

Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm tại: