Luật sư giỏi tại tphcm

Người hưởng di sản thừa kế theo pháp luật gồm những ai?

  • Khái niệm thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật dân sự 2015). Do đó người thuộc các hàng thừa kế được Bộ luật dân sự quy định là người thừa kế theo pháp luật.

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Khi việc phân chia di sản thừa kế của gia đình bạn không căn cứ theo di chúc hoặc không có di chúc nên phải chia thừa kế theo pháp luật thì việc xác định Ai là người được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là rất cần thiết. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người có quyền thừa kế theo pháp luật gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế là một quy trình phải được thực hiện đúng, đủ dựa trên tinh thần tự nguyện không bị lừa dối, ép buộc thì mới hợp pháp. Để đảm bảo các điều kiện này, nguyên tắc phân chia thừa kế cần tuân thủ bao gồm:

  • Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người để lại di sản

Bộ luật dân sự 2015 căn cứ nguyên tắc này nên quy định rất rõ ràng về việc chỉ phân chia thừa kế theo pháp luật khi: (i) Không có di chúc; (ii) Di chúc không hợp pháp; (iii) Có di chúc nhưng những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Có di chúc nhưng những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, vấn đề đầu tiên mỗi gia đình cần làm rõ là người để lại di sản thừa kế có lập di chúc không và di chúc đó có hợp pháp không?

  • Nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế của người hưởng di sản

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Hiến pháp thì quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, quy định này phù hợp với quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015

“Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, để biết việc phân chia di sản thừa kế có đúng và đủ không thì vấn đề tiếp theo sẽ là xác định tài sản thừa kế được quyền khai nhận thừa kế.

Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật bao gồm:

  • Bước 1: Xác định hiệu lực của di chúc và phần di sản thừa kế không chia theo di chúc

Người khai nhận thừa kế căn cứ vào nội dung của di chúc, căn cứ vào danh sách di sản thừa kế theo pháp luật để xác định phần di sản được yêu cầu phân chia theo pháp luật.

Ví dụ: Người đã mất có 2 tài sản là nhà và ô tô nhưng chỉ ghi nhận ý chí chia nhà trong di chúc. Khi đó ô tô sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người có quyền hưởng thừa kế.

  • Bước 2: Xác định người được quyền hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế

Căn cứ theo quy định về hàng thừa kế theo pháp luật mà luật Trí Nam chia sẻ ở trên để người hưởng di sản thừa kế biết được rằng: Mình có quyền hưởng di sản thừa kế khi chia thừa kế theo pháp luật không? Mức hưởng là bao nhiêu % của phần di sản? Lưu ý là những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau (Điều 651 Bộ luật dân sự).

  • Bước 3: Gia đình lập văn bản khai nhận thừa kế phần di sản thừa kế phân chia theo pháp luật

Gia đình có quyền lựa chọn UBND cấp xã hoặc văn phòng công chứng là nơi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

  • Bước 4: Chuyển giao tài sản thừa kế cho người có quyền hưởng thừa kế

Phân chia di sản thừa kế quy định tại đâu?

Thủ tục chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện dựa trên căn cứ pháp lý là Điều 611 đến 660 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, nội dung chi tiết bao gồm:

  • Khi nào phải chia tài sản thừa kế theo pháp luật?

Việc phân chia tài sản thừa kế sẽ áp dụng theo pháp luật khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

  • Xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế (Bắt đầu phân chia tài sản thừa kế)

Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
  • Tài sản nào được đem ra phân chia thừa kế

Điều 612: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

  • Người được xem xét có thuộc hàng thừa kế được phân chia không?

+ Điều 613 bộ luật dân sự quy định:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

+ Điều 660 Bộ luật dân sự quy định

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV
 

 

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2015 nói trên khi giải quyết một vụ án phân chia di sản thừa kế trên thực tế như sau: Ông Trần Văn A có vợ, hai người con gái trong đó có một người bị khuyết tật. Ông A có mảnh đất tại Hà Nội trị giá 4tỷ, sổ đỏ mang tên Ông. Năm 2019 Ông A chết đột ngột mà không để lại di chúc. Như trường hợp này thủ tục phân chia di sản thừa kế của Ông A sẽ được giải quyết như sau:

1. Người để lại di sản thừa kế chết mà không có di chúc thì áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản thừa kế của Ông A được chia theo pháp luật.

2. Về hướng định đoạt tài sản của Ông A khi chia thừa kế:

Di sản thừa kế là mảnh đất tại Hà Nội trị giá 4tỷ mặc dù đứng tên Ông A nhưng vẫn có hai giả thiết xảy ra :

- Giả sử khi trích lục thông tin thửa đất xác định đây là tài sản chung của Ông A và vợ thì phần di sản thừa kế chỉ là ½ giá trị lô đất tương đương 2tỷ.

- Giả sử khi trích lục thông tin thửa đất xác định đây là tài sản riêng của Ông A thì phần di sản thừa kế là toàn bộ lô đất đã nói.

3. Xác định người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật

Căn cứ quy định tại Điều 651 thì vợ cùng 2 con của ông A đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và không ai thuộc trường hợp không được nhận di sản thừa kế. Vì vậy, tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho 3 người. Việc chia thừa kế không vì người đang bị khuyết tật hay người còn có chồng mà được xem xét hưởng nhiều hơn.

Khi quý vị đọc hướng dẫn cách phân chia di sản thừa kế có thể nhận thấy cách đưa ra hướng phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không khó, tuy nhiên thực tế luôn có thêm những tình huống phức tạp dẫn đến hay xảy ra tranh chấp về quyền thừa kế. Tôi có thể ví dụ như sau :

  1. Một số người có tư tưởng lạc hậu đó là chồng chết thì tài sản là của người vợ, nên việc chia cho 2 con được coi như là mẹ cho con. Dẫn đến đôi khi người mẹ chỉ chia cho 2 con phần nhỏ.
  2. Di sản thừa kế đang có nghĩa vụ dân sự phải hoàn thành như trước khi Ông A mất Ông đã thế chấp ngân hàng. Dẫn đến việc người hưởng thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ này. Ngoài ra do đất đang thế chấp nên rất khó công chứng việc phân chia di sản thừa kế.
  3. Người hưởng thừa kế từ chối di sản thừa kế, hoặc muốn hưởng nhiều hơn nên khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 
 

Cấu thành tội cướp tài sản

I. Tội cướp tài sản:
Theo quy định tại điều 133 Luật hình sự Việt Nam quy định Tội cướp tài sản 
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;

Căn cứ pháp lý
Những chi phí nào của công ty được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế các doanh nghiệp phải chi trả lại cho nhà nước khi kinh doanh có thu nhập. Khoản tiền đóng thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu thu lại từ hoạt động sản xuất, buôn bán và đã được trừ đi các loại chi phí. Những chi phí được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải là những chi phí hợp lý để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vậy những chi phí nào được coi là chi phí hợp lý? Và việc xác định tính hợp lý của các loại chi phí của doanh nghiệp được xác định như thế nào? Hãy tham khảo thông tin sau:

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về những khoản chi được giảm trừ thuế khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:
“Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm….”
Như vậy, mặt khách quan của tội phạm này là: Thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng, thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học... biểu hiện qua việc: Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng, hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng...Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi gây rối trật tự công cộng là gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Lời mở đầu

Vấn đề tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng đòi hỏi các chủ thể tham gia luôn phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng trong mọi giai đoạn. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đòi hỏi chủ thể phải tham gia vào rất nhiều hoạt động tố tụng, phát sinh rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan. Đồng thời, do tính chất mệnh lệnh phục tùng mà quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng (đại diện cho quyền lực nhà nước) với người tham gia tố tụng thường bất bình đẳng, do đó có thể dẫn đến hiện tượng quyền con người, quyền công dân bị xâm phạm. Xuất phát từ thực tế đó đòi hỏi phải có sự xuất hiện của các thực thể độc lập với quyền lực công. Với chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, sự tham gia của người bào chữa/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã góp phần hạn chế tối đa hiện tượng lạm quyền, giám sát việc thực hiện các nguyên tắc chung trong quá trình giải quyết vụ án, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người bị buộc tội, bị hại, đương sự.

Những vấn đề pháp lý Khách hàng thường gặp phải trong vụ án Hình sự

Thông thường chúng ta có thể gặp các vấn đề pháp lý với độ phức tạp khác nhau trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các vấn đề đó có thể bao gồm:

 

 

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

 

Hiện nay, tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng một nhiều và giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án lại rất phức tại vì mất nhiều thời gian, chi phí, gây ảnh hưởng đến quan hệ của các bên. Vì vậy pháp luật đã đặt ra nhiều hướng giải quyết tranh chấp khác nhau. Vậy tranh chấp đất đai là như thế nào, trình tự để giải quyết tranh chấp đất đai ra sao. Sau đây, luật sư xin giới thiệu để khách hàng tham khảo trình tự giải quyết tranh chấp đất đai.

1. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật sư tư vấn về tội đánh người gây thương tích

Có thể thấy rằng, trên thực tế ngày càng xảy ra nhiều những việc va chạm, xô xát, đâm chém nhau hay nói chung là hành vi cố ý gây thương tích.

Vướng mặc của bạn đọc về hành vi đánh người gây thương tích, hay hành vi đánh người gây thương tích nhẹ, hay tội danh người gây thương tích, đánh người gây thương tích là vi phạm quyền. Dưới đây, Luật sư Gia Đình xin tư vấn pháp luật về những tình huống phổ biến về hành vi đánh người gây thương tích.

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài bắt đầu bằng việc nộp đơn xin ly hôn tại cơ quan tư pháp địa phương. Đơn này thường cần chứng thực và dịch thuật thành ngôn ngữ quốc gia. Sau khi nộp đơn, cơ quan tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá các văn bản liên quan đến hôn nhân và tài sản chung. Cùng Luật sư tìm hiểu chi tiết hơn nhé:

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Nếu nguyên đơn hoặc bị đơn được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?

Nếu nguyên đơn hoặc bị đơn được triệu tập lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt thì tòa án sẽ xử lý như thế nào? Cụ thể, tôi có thắc mắc là nếu tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự mà nguyên đơn hoặc là bị đơn vắng mặt, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai rồi thì tòa án sẽ giải quyết việc này ra sao?

Những yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm?

Tại Điều 222 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm như sau:

Giải quyết tranh chấp đòi lại nhà đất nhờ đứng tên hộ là quy trình pháp lý quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi gặp phải những tình huống như: nhờ người khác đứng tên giùm sổ đỏ nhưng sau đó họ không chịu giao trả lại, bị người đứng tên hộ lừa đảo, chiếm đoạt nhà đất hay tranh chấp với người đứng tên hộ về quyền sử dụng đất. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những giải pháp pháp lý hiệu quả để lấy lại quyền sở hữu nhà đất hợp pháp, bảo vệ quyền lợi và tài sản khỏi bị xâm hại và quy trình giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí.

Giải quyết tranh chấp đòi lại nhà đất nhờ đứng tên hộ

Nhà đất nhờ người khác đứng tên giùm có được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và vô tội theo pháp luật hình sự Việt Nam, cần làm rõ khái niệm miễn trách nhiệm hình sự và khái niệm vô tội là gì?. Ngoài ra, cần làm rõ những điểm khác biệt rõ ràng về điều kiện áp dụng và hậu quả pháp lý. Sau đây, Luật sư xin trình bày một số nội dung cơ bản và dấu hiệu nhận biết về vấn đề này để bạn đọc tham khảo

Thứ nhất: Vô tội

  • Khái niệm: Người được coi là vô tội nếu không thực hiện hành vi phạm tội, hoặc có hành vi nhưng không đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
  • Hậu quả pháp lý: Khi một người được tuyên vô tội, nghĩa là không có căn cứ để buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự. Các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải trả tự do ngay lập tức (nếu đang bị tạm giam) và khôi phục quyền lợi hợp pháp của người đó.
  •