Luật sư tại sài gòn cho việt kiều và người nước ngoài

A. Để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 và Điều 67 Nghị Định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Điều 126 Luật Nhà ở, Điều 121 Luật Đất đai hiện hành, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tùy từng đối tượng sẽ được mua và sở hữu nhà ở như sau:
 
1. Đối tượng được sở hữu không hạn chế số lượng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (chung cư, nhà ở riêng lẻ) hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam. Những đối tượng này cần phải được cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên và có một trong các điều kiện sau:
 
a. Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam;
 
b. Nếu người không có quốc tịch Việt Nam như đã nêu trên thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam và thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
 
2. Đối tượng chỉ được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư là người gốc Việt Nam nhưng không thuộc đối tượng nêu tại điểm 1 trên đây nhưng có hộ chiếu nước ngoài kèm theo điều kiện sau:
 
- Có giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam;
 
- Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
 
- Được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
 
Trên cơ sở người Việt Nam được mua nhà và đất theo quy định của pháp luật nêu trên, bạn có thể tự xác định được điều kiện phù hợp để mua nhà ở tại Việt Nam.
 
B. Nhằm bảo đảm quyền lợi cho kiều bào khi về Việt Nam mua và sở hữu nhà ở, mới đây Bộ Xây dựng đã có công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở, đất ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 
 
Trong đó nói rõ: Khi làm thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng và khi cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thì không bắt buộc người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng điều kiện cư trú thực tế tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên mà chỉ cần có các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên là đủ điều kiện được mua và sở hữu nhà ở theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng....
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình
 
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Vì nhiều lý do khác nhau trong đó có việc tránh nộp thuế khi mua bán chuyển nhượng đất đai mà nhiều người dân đã lập hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Luật sư Gia Đình tư vấn và giải đáp một số vướng mắc của luật đất đai về vấn đề trên:

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao

Bộ luật dân sự năm 2015

Người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam vẫn được diễn ra khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên để đảm bảo được quyền nuôi con, người nước ngoài phải tuân thủ đúng quy định pháp luật. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn quý bạn đọc về thủ tục và cách thức để được nhận con nuôi đúng luật.

Điều kiện của cha mẹ người nước ngoài muốn nhận con nuôi tại Việt Nam

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi

Người nước ngoài là người mang quốc tịch của nước khác không phải Việt Nam và người không quốc tịch. Theo quy định tại Điều 28 Luật nuôi con nuôi có ba trường hợp người nước ngoài được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam:
Thứ nhất, họ thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam cũng là thành viên, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Thứ hai, họ có thể thường trú tại bất kì một quốc gia nào khác, được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp: là cha dượng, mẹ kế hoặc là cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc đã có con nuôi là anh, chị, em, ruột của đứa trẻ được nhận làm con nuôi; họ nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; họ đang làm việc, học tập ở Việt Nam với thời hạn ít nhất 01 năm.
Thứ ba, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 29, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện theo pháp luật nước mà họ đang sinh sống. Tuy nhiên, cả ba trường hợp trên phải đáp ứng thêm điều kiện theo luật pháp Việt Nam tại Điều 14, bao gồm:
  • Một là, họ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt.
  • Hai là, có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và phải hơn con nuôi từ 20 tuổi (tuy nhiên, điều kiện này không cần đáp ứng nếu họ là cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi, hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
  • Ba là, không bị hạn chế quyền làm cha, mẹ của con chưa thành niên, không phải trường hợp chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh, không phải trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù.
  • Bốn là, nếu họ thuộc trường hợp là người phạm tội về các tội danh về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tính mạng và liên quan đến trẻ em thì phải đã được xóa án tích.

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

  • Người được nhận làm con nuôi theo quy định tại Điều 8 phải là TRẺ EM DƯỚI 16 TUỔI. Tuy nhiên, người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn được nhận làm con nuôi nếu người nhận nuôi con nuôi là cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, hay cô, cậu, gì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng.