Luật sư tranh tụng các trường hợp chấm dứt hôn nhân

1. Những điều cần biết về chấm dứt hôn nhân
 
- Các trường hợp chấm dứt hôn nhân
Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
- Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
+ Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
- Giải quyết vấn đề tài sản:
+Trường hợp ly hôn: quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Hậu quả pháp lý:
+ Trường hợp ly hôn: hôn nhân chấm dứt, không còn quan hệ vợ chồng.
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
Về quan hệ vợ chồng: “Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.”
Về tài sản: “Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:
a)Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.”
 
2. Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình có quy định “Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5” Các trường hợp cấm kết hôn được quy định như sau:
1.1. Cấm kết hôn đối với người đang có vợ có chồng.
Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận bao gồm:
• Người đã kết hôn theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ hôn nhân đó vẫn đang tồn tại.
• Người chung sống với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Như vậy, chỉ những người chưa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng hôn nhân trước đã chấm dứt thì mới được phép kết hôn. Nếu người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng thì việc kết hôn đó là trái pháp luật. Quy định đây là một trong các trường cấm kết hôn là nhằm bảo đảm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng góp phần xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc; góp phần xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
1.2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đây là một quy định xuất phát từ nghiên cứu y học về sự phát triển của con người Việt Nam. Do đó, quy định này là hoàn toàn phù hợp với độ tuổi mà pháp luật quy định. Việc tảo hôn vẫn diễn ra trên thực tế khá phổ biến, do vậy để hạn chế tình trạng này thì trước hết cần có sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến mọi người. Đối với các trường hợp cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn được coi là các trường hợp cấm kết hôn thì hoàn toàn phù hợp với điều kiện để được kết hôn là phải thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ.
1.3. Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Những người có cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kế tiếp nhau – khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ: ông bà với cháu, cha mẹ với con.
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha, mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha, mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Vì vậy, cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định cụ thể như sau: Cấm kết hôn giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; cấm kết hôn giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái, bác ruột, cô ruột, dì ruột với các cháu trai và cấm kết hôn giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.
Quy định như trên là dựa trên kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y học, các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ việc kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại nhiều di chứng cho thế hệ đời sau. Thế hệ con cái của những cuộc hôn nhân này thường hay mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh cao. Điều này là nguyên nhân làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Do đó, cấm kết hôn giữa những người có mối liên hệ huyết thống trong phạm vi ba đời là hoàn toàn phù hợp, góp phần duy trì và bảo tồn nòi giống, giúp thực hiện tốt chức năng của gia đình, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.4. Cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Ngoài việc cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam; góp phần bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống của người Việt Nam đối với đời sống hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
1.5. Cấm kết hôn giả tạo.
Quy định kết hôn giả tạo là một trong các hành vi bị cấm thể hiện rõ thái độ của Nhà nước ta trong việc bảo vệ quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc.
 
3. Thủ tục ly hôn khi chồng cờ bạc, nợ nần
1. Làm sao để ly hôn do chồng cờ bạc?

 
Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, vợ chồng tôi kết hôn với nhau đã được 7 năm và có với nhau một bé 6 tuổi. Tuy đã sống với nhau 7 năm nhưng tài sản tích góp của gia đình cũng không có gì một phần vì chồng tôi nghiện cờ bạc, nợ nần không chịu làm ăn gì. Tôi thì cũng chỉ là nhân viên văn phòng mà trong 7 năm mọi chuyện trong gia đình đều do một mình tôi lo liệu. Hiện tại tôi rất muốn ly hôn nhưng không biết thủ tục ly hôn do chồng nghiện cờ bạc bao gồm những bước gì và phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong được luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn: Chào bạn, với những thông tin mà bạn cung cấp, đội ngũ luật sư về hôn nhân gia đình của Văn Phòng Luật Sư Gia Đình xin được tư vấn cho bạn thông qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý:
• Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Đối với trường hợp của bạn thì để tiến hành ly hôn bạn có thể theo hai hướng là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn:
a/ Trường hợp thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là trường hợp mà cả hai vợ chồng đều thuận tình về việc ly hôn và đã có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ và con cái.
Trong trường hợp này nếu cả hai đã thống nhất được với nhau về các vấn đề trên thì hai người có thể nộp đơn thuận tình ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ, chồng đang cư trú để làm thủ tục công nhận thuận tình ly hôn.
b/ Trường hợp đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn là trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn hay không thống nhất được về việc phân chia tài sản, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Khi đó bạn có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn đang cư trú.
Khi đã đầy đủ hồ sơ, tài liệu thì Tòa án sẽ thụ lý và tiến hành giải quyết việc ly hôn. Đối với quyền nuôi con, căn cứ theo khoản 2 điều 92 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác thì con dưới ba mươi sáu tháng tuổi sẽ được ưu tiên cho người mẹ nuôi. Vậy với trường hợp của bạn, vì con của bạn đã trên ba tuổi nên để đảm bảo mình được quyền trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh được việc anh chồng cờ bạc, có cuộc sống tệ nạn gây ảnh hưởng xấu đến con cái đồng thời chứng minh rằng bạn có công việc ổn định, có đầy đủ khả năng nuôi dưỡng và đảm bảo cho con có cuộc sống ổn định nhất.
c/ Về hồ sơ ly hôn
Các hồ sơ, tài liệu cần thiết khi ly hôn bao gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trong trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc đơn xin ly hôn ( trong trường hợp ly hôn đơn phương);
+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân của hai vợ chồng (Bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực);
+ Các giầy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản có tranh chấp.
 
d/ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn vì chồng cờ bạc, nợ nần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN....................................
Họ và tên chồng:....................................
Ngày sinh:....................................CMND số:....................................
Hộ khẩu thường trú:........................................................................
Chỗ ở hiện tại:....................................Điện thoại:....................................
Họ và tên vợ:....................................
Ngày sinh:....................................CMND số:
Hộ khẩu thường trú:........................................................................
Chỗ ở hiện tại:....................................Điện thoại:....................................
Chúng tôi cùng làm đơn này đề nghị Quý Tòa thụ lý hồ sơ, công nhận việc thuận tình ly hôn của vợ chồng chúng tôi, cụ thể như trình bày sau:
Vợ chồng chúng tôi đã kết hôn từ ngày: ..../.../......., đăng ký kết hôn tại....................................
Do hiện nay tình cảm vợ chồng chúng tôi không còn, đồng thời phát sinh nhiều mâu thuẫn làm cho mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cả hai chúng tôi đều nhất trí ly hôn để giải phóng cho nhau, đồng thời thỏa thuận được về vấn đề con chung, tài sản chung, vấn đề nợ chung, cụ thể như sau:
1. Về con chung
Liệt kê các con chung của vợ chồng
Thỏa thuận quyền nuôi con thuộc về ai
Thỏa thuận về vấn đề cấp dưỡng nuôi con
(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có con chung)
2. Về vấn đề tài sản
Liệt kê tài sản chung của vợ chồng
Thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung
(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết.
……………………., ngày ….. tháng ….. năm …………
Họ và tên vợ Họ và tên chồng
 
e/ Đơn xin ly hôn đơn phương vì chồng cờ bạc, nợ nần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
......, ngày.....tháng....năm 20.....
ĐƠN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ............
Tôi tên là: .............................................., sinh năm: 19.....
CMND/CCCD số:....................................
Hộ khẩu thường trú :........................................................................
Chỗ ở hiện tại:........................................................................
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Họ tên vợ/chồng: .............................................., sinh năm: 19.....
CMND/CCCD số: ....................................
Hộ khẩu thường trú : ....................................
Chỗ ở hiện tại:....................................
Vợ chồng chúng tôi đã kết hôn từ ngày: ..../.../......., đăng ký kết hôn tại….....................................
Trình bày lý do ly hôn:....................................
Yêu cầu của tôi như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân
Yêu cầu Tòa án chấp nhận cho tôi được ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân với vợ/chồng tôi là…....................................
2. Về con chung
Liệt kê các con chung của vợ chồng
Thỏa thuận quyền nuôi con thuộc về ai
Thỏa thuận về vấn đề cấp dưỡng nuôi con
(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có con chung)
3. Về tài sản chung
Liệt kê tài sản chung của vợ chồng
Thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung
(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết.
……………………., ngày ….. tháng ….. năm …………
Người làm đơn
2. Chồng chơi cờ bạc nợ nần chồng chất? Khi ly hôn ai phải trả?
Chồng tôi nghiện cờ bạc, nợ nần chồng chất nhiều năm nay, vay nợ các nơi khoảng gần 1 tỷ. Nhưng khoản nợ đó là do chồng tôi tự vay bằng sổ lương của anh ấy . Vậy khi ly hôn thì tôi có phải gánh khoản nợ đó không?
Luật sư tư vấn:
Đầu tiên, để xác định bạn có phải trả nợ cờ bạc của chồng hay không, trước hết phải xem khoản nợ đó là nợ chung hay nợ riêng.
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."
Từ quy định trên, có thể thấy, việc chồng vay tiền để đánh bạc không phải là giao dịch do hai vợ chồng thực hiện, cũng không phải là giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hoặc phát triển tài sản chung của gia đình. Do đó, có thể xác định số tiền chồng vay để đánh bạc là tiền nợ của chính anh ta, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ của cả hai vợ chồng.
Khoản 3 và 4 Điều 45 Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng có quy định về nghĩa vụ riêng tài sản của vợ, chồng:
"Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng."
Do đó, việc chồng bạn đánh bạc, nợ nần chồng chất là hành vi riêng của chồng bạn quy định tại khoản 4 Điều này và việc chồng bạn tự mình thực hiện các giao dịch dân sự để vay tiền trả nợ không phải vì nhu cầu thiết yếu của gia đình theo quy định tại khoản 3 Điều này. Do đó, khi giải quyết ly hôn, chị không có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do chồng chị tự vay.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa