Luật sư tư vấn các nghĩa vụ phải thực hiện sau khi li hôn?

1. Phải thực hiện những nghĩa vụ gì sau khi li hôn?
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Chỉ có tòa án là cơ quan duy nhất có quyền thụ lý ly hôn và ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng thể hiện dưới hình thức bản án hoặc quyết định.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tòa án có thể căn cứ vào tình trạng của hôn nhân, mục đích của nó đã đến mức trầm trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhân cho ly hôn hay là không, trừ trường hợp thuận tình.
2. Các vẩn đề gì cần phải giải quyết khi ly hôn?
* Có đồng ý ly hôn hay không?
Thông thường thì việc ly hôn ban đẩu sẽ xuất phát từ một phía (vợ hoặc chồng) và người này sẽ đề nghị người còn lại đồng ý ly hôn với mình. Đây chính là tình huống mà bạn thường thấy (trên phim ảnh chẳng hạn) là người vợ hoặc chồng viết sẵn đơn ly dị và đề nghị người còn lại ký vào đơn. Trong trường hợp bên còn lại đổng ý ly hôn thì Tòa án sẽ dễ chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn hơn. Trong trường hợp chỉ có vợ hoặc chổng muốn ly hôn còn người còn lại không đồng ý ly hôn thì Tòa án sẽ phải xem xét xem quan hệ hôn nhân này đã đủ các điểu kiện mà pháp luật quy định hay chưa để quyết định đồng ý cho các bên ly hôn hoặc từ chối yêu cầu xin ly hôn.
Vì vậy lời khuyên cho bạn trong trường hợp này là bạn nên cố gắng thuyết phục người còn lại đồng ý ly hôn để việc ly hôn có thể tiến hành nhanh chóng hơn.
* Phân chia tài sản chung như thế nào?
Các bên nên thỏa thuận với nhau về việc sẽ phân chia tài sản chung như thế nào trước khi đưa vụ việc ra Tòa án giải quyết. Trong trường hợp các bên trước đây đã có ký kết Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng hoặc Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân các bên có thể căn cứ vào các văn bản này để phân chia tài sản chung của mình. Trong trường hợp các bên có thể đạt được thỏa thuận về cách thức phân chia tài sản chung và sự thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật, Tòa án có thể công nhận thỏa thuận này và ban hành bản án/quyết định về vấn đề tài sản theo như thỏa thuận này.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, Tòa án sẽ phần chia tài sản chung cho vợ, chổng theo các quy định của pháp luật.
* Con chung sẽ do ai nuôi?
Về nguyên tắc, Tòa án cũng sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên về việc người sẽ nhận trách nhiệm nuôi dưỡng con chung. Nếu các bên có thể thỏa thuận được về vấn đề này và thỏa thuận này không trái pháp luật. Tòa án cũng sẽ công nhận thỏa thuận này.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, Tòa án sẽ đưa ra quyết định theo các quy định của pháp luật.
3. Hệ quả pháp lý của việc ly hôn?
* Quan hệ về nhân thân sau khi ly hôn
– Theo quy định tại điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Như vậy, khi ly hôn, quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt. Hai bên sẽ không còn là vợ chồng của nhau.
– Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Giữa hai bên sẽ không còn tồn tại nghĩa vụ phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; chấm dứt quyền đại diện cho nhau giữa vợ và chồng các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
– Kể từ thời điểm bản án; quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn lần thứ 2 với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
* Về quan hệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung cũng được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, họ có thể yêu cầu tòa án chia tài sản.
- Về tài sản chung của vợ chồng
Về nguyên tắc, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
+ Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Về tài sản riêng của vợ chồng
+ Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
+ Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
* Quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái
Việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng; không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Giữa cha; mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Hai vợ chồng được thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Một hậu quả của ly hôn cần lưu ý chính là việc phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Theo quy định của điều 82 luật Hôn nhân và gia đình; người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng này do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án quyết định mức cấp dưỡng dựa trên quyền lợi của con và điều kiện, thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
4. Nghĩa vụ sau khi ly hôn?
Thứ nhất: Nghĩa vụ chung trong việc chăm sóc con cái
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vây, sau khi ly hôn, người được thỏa thuận là trực tiếp nuôi dưỡng con cái cũng như người không trực tiếp nuôi dưỡng con cái đều có nghĩa vụ như nhau. Nghĩa vụ chăm sóc con cái sau khi ly hôn sẽ không khác gì so với nghĩa vụ chăm sóc và dạy dỗ con cái trong thời kỳ hôn nhân. Bởi đây là nghĩa vụ thiết yếu của cha mẹ đối với con.
Con cái dưới 18 tuổi chưa có thu nhập để nuôi sống bản thân hoặc bị mất năng lực hành vi và không thể tự kiếm sống. Cha mẹ phải có trách nhiệm cung cấp điều kiện để con cái có thể khôn lớn và học tập.
Trong trường hợp cha mẹ ly hôn, theo thỏa thuận con cái có thể ở với cha hoặc mẹ. Còn nếu khong thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chọn ra người nuôi con trược tiếp dựa trên những điều kiện về công việc, tài chính,… Nếu con dưới 3 tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng.
Thứ hai: Nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con
Căn cứ Điều 82 quy định về nghãi vụ, quyền của cha, mẹ không trược tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Các nghĩa vụ về cấp dưỡng là cơ sở pháp lý nhằm gắn kết các thành viên trong gia đình hay trong một cộng đồng trách nhiệm. Trên tất cả, việc quy định về cấp dưỡng giúp các thành viên thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội. Tại Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình (HN và GĐ) năm 2014 đã ghi nhận:“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”.
Điều này nhằm đảm bảo việc nuôi con của bên trực tiếp nuôi con có trách nhiệm hơn, tránh trường hợp bỏ bê, không quan tâm con cái do thù ghét chồng/vợ trước hoặc lấy lý do đời sống khó khăn để yêu cầu mức cấp dưỡng cao hơn.
Lưu ý: nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ này thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phương thức cấp dưỡng được xác định ưu tiên qua sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì có hai phương thức cấp dưỡng:
- Cấp dưỡng theo định kỳ: Đến kỳ cấp dưỡng cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án gỉai quyết.
- Cấp dưỡng một lần: Phương thức cấp dưỡng một lần thuận tiện và có lợi cho trẻ hơn so với phương thức cấp dưỡng định kì, tránh tình trạng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và trẻ và người trực tiếp nuôi con được hưởng phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khaonr tiền cấp dưỡng đó. Tuy nhiên do số tiền cấp dưỡng theo phương thức này có giá trị tương đối lớn nên chỉ phù hợp khi người cấp dưỡng có điều kiện kinh tế.
Tương tự như cách xác định phương thức cấp dưỡng, mức cấp dưỡng ưu tiên do các bên tự thỏa thuận bằng văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định Điều 116 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 về mức cấp dưỡng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng:
“ 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Bên cạnh đó, người không trực tiếp nuôi còn còn có nghĩa vụ thăm nom theo định kỳ. Việc này nhằm đảm bảo sự phát triển về tâm sinh lý của trẻ. Bởi, trẻ em cần có tình yêu, sự quan tâm của cả cha và mẹ, nghĩa vụ thăm nom thường xuyên cũng phù hợp với nghĩa vụ chăm sóc con cái sau ly hôn.
Thứ ba: Nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con với người trực tiếp nuôi con.
Căn cứ Điều 83 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, Tòa án bảo về quyền nuôi con của người trực tiếp nuôi con nhằm hạn chế các hành vi gây khó dễ của người không trực tiếp nuôi con đối với người được Tòa án chỉ định việc nuôi dưỡng con cái.
5. Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con
Để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục …
Theo đó, về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…
Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định ….
 
2. Tư vấn cấp dưỡng một lần sau ly hôn?
• Cấp dưỡng một lần là một trong những phương thức mà hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn.
• Mức cấp dưỡng này thường được xác định bằng mức cấp dưỡng 1 tháng nhân với thời gian phải cấp dưỡng. Mức này phải phù hợp với điều kiện kinh tế của người phải cấp dưỡng tại thời điểm đó.
• Việc áp dụng phương thức cấp dưỡng nào tùy thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc tòa án có thẩm quyền quyết định tùy từng trường hợp khác nhau.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc:
• Một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác;
• Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng:
• Trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấp dưỡng là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn:
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Theo đó, cha, mẹ người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận.
Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận với nhau.
Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng hợp lý.
Có được cấp dưỡng một lần sau ly hôn không?
Bên cạnh mức cấp dưỡng, pháp luật đặt ra phương thức cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn.
Hiện nay có rất nhiều phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, có năm phương thức cấp dưỡng bao gồm:
• Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng;
• Cấp dưỡng hàng quý;
• Cấp dưỡng nửa năm;
• Cấp dưỡng hàng năm;
• Cấp dưỡng một lần.
Như vậy, cấp dưỡng một lần là một trong những phương thức mà hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn.
Phương thức này khắc phục được hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của người được người được cấp dưỡng.
Trường hợp không thỏa thuận được về việc cấp dưỡng một lần thì Tòa án sẽ quyết định vấn đề này.
Mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định như thế nào?
Mức cấp dưỡng sau ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận của người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng và người giám hộ của người được cấp dưỡng.
Trường hợp hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì mức cấp dưỡng một lần được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
• Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tức là căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên hoặc tài sản còn lại của cá nhân đó sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của họ.
• Nhu cầu thiết yếu của con (là người được cấp dưỡng): dựa trên mức chi tiêu cần thiết của con theo mức sống trung bình của một cá nhân ở độ tuổi tương tự tại địa phương nơi con cư trú, bao gồm các chi phí cần thiết về ăn ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác nhằm bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng.
Như vậy, căn cứ vào khả năng thực tế và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định tại thời điểm thỏa thuận nghĩa vụ cấp dưỡng, có thể đưa ra mức cấp dưỡng một lần cho con khi ly hôn.
Mức cấp dưỡng này thường được xác định bằng mức cấp dưỡng 1 tháng nhân với thời gian phải cấp dưỡng.
Mức này phải phù hợp với điều kiện kinh tế của người phải cấp dưỡng tại thời điểm đó.
Trong trường hợp mức cấp dưỡng cho con vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng cũng như phương thức cấp dưỡng cho con.
Nếu việc cấp dưỡng một lần vượt quá khả năng của người phải cấp dưỡng và người đó không đồng ý về việc cấp dưỡng này thì tòa án xem xét và quyết định phương thức cấp dưỡng khác phù hợp hơn.
Có nên cấp dưỡng một lần sau ly hôn không?
Có thể thấy, việc áp dụng phương thức cấp dưỡng một lần sau ly hôn có thể giúp hạn chế được tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ, bảo vệ quyền lợi của người được cấp dưỡng.
Ngoài ra, khi thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần sẽ giúp cơ quan thi hành án dân sự kiểm soát được người phải thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng của mình hay chưa bằng việc theo dõi hoặc cưỡng chế thực hiện.
Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, cấp dưỡng một lần sau ly hôn cũng còn tồn tại những nhược điểm như:
• Cấp dưỡng một lần sau ly hôn thông thường khoản cấp dưỡng tương đối lớn;
• Điều này gây khó khăn cho cho người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
• Không phải bất cứ người nào cũng có thể đủ tài chính để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần.
Khi các bên đã lựa chọn áp dụng phương thức này nhưng không thể thực hiện thì quyền lợi của người được cấp dưỡng sẽ không được bảo đảm.
Đây là lý do khiến phương thức này ít được ưu tiên áp dụng trên thực tế.
Việc áp dụng phương thức cấp dưỡng nào tùy thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc tòa án có thẩm quyền quyết định tùy từng trường hợp khác nhau.
 
3. Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 cách để vợ chồng thực hiện việc ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.
- Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, không thể tiếp tục được và không đạt được mục đích kết hôn ban đầu (Điều 55);
- Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu vì nguyên nhân bạo lực gia đình hoặc do một bên vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời gian kết hôn thì một bên có thể xin ly hôn (Điều 56).
Lúc này, ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, hai vợ chồng có thể thỏa thuận việc giành quyền nuôi con hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng.
Khi đó, tùy vào từng yêu cầu là đơn phương hay thuận tình mà cách tính án phí sẽ được áp dụng khác nhau.
Bởi thuận tình ly hôn về bản chất là sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, trong các vụ ly hôn thuận tình, thông thường hai vợ chồng chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc chấm dứt hôn nhân và sẽ tự thỏa thuận với nhau các vấn đề khác.
Ngược lại, trong vụ án đơn phương, vì đây là yêu cầu của một bên, không được bên kia đồng ý nên ngoài vấn đề về quan hệ hôn nhân thì quan hệ tài sản, con chung, nợ chung … cũng phải do Tòa án giải quyết.
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:
 
STT Tên án phí Mức thu
1 Ly hôn không có giá ngạch 300.000 đồng
2 Ly hôn có giá ngạch
2.1 Từ 06 triệu đồng trở xuống 300.000 đồng
2.2 Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng 5% giá trị tài sản
2.3 Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng
2.4 Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ  đồng 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng
2.5 Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng
2.6 Từ trên 04 tỷ đồng 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
 
Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.
Ly hôn, ai là người phải nộp tiền án phí?
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.
Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí được quy định như sau:
- Vợ chồng trong vụ án ly hôn ngoài việc phải chịu 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;
- Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;
- Vợ chồng phải chịu 50% mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa.
- Vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải…
Trong trường hợp nào ly hôn được giảm án phí?
Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.
Đơn đề nghị bắt buộc phải có các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
 
4. Trình tự, thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?
Theo khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
2.1. Điều kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ
– Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Vợ chồng đang không có con chung;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
2.2. Điều kiện đối với người được nhờ mang thai hộ
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
– Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điềukiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;
– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;
– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;
– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
 
5. Quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ đối với con sinh ra?
Về nguyên tắc thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con”.
Như vậy, người mang thai hộ chỉ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ, đồng thời phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ
Trong trường hợp người mang thai hộ không chịu giao con lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa