Luật sư tư vấn cách chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng lúc ly hôn?

1. Tài sản riêng là nhà nằm trên tài sản chung là đất thì chia như nào?
Chào luật sư, tôi có vấn đề sau mong luật sư tư vấn giúp: tôi và đứa em được bố cho chung một lô đất nhưng không đủ diện tích tách sổ nên nếu tôi muốn xây nhà trên đất này thì nhà mà tôi bỏ tiền ra xây có phải được xem là tài sản chung của tôi và em tôi không hay là tài sản riêng của tôi ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này, xin cảm ơn luật sư.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn có để lại cho bạn và em bạn miếng đất mà mảnh đất trên khong đủ điều kiện để tách thửa thì bạn và em bạn có thể thỏa thuận giải quyết theo hai phương án: thứ nhất là bạn hoặc em bạn sở hữu toàn bộ mảnh đất trên và người sở hữu sẽ phải thanh toán đối với phần đất mà người kia được hưởng; thứ hai là bạn và em bạn cùng sinh sống trên mảnh đất này. Trong trường hợp này, khi bạn tiến hành xây nhà vẫn phải được sự đồng ý của em bạn và tài sản là ngôi nhà được xác định là tài sản của bạn nếu toàn bộ ngôi nhà đều do tiền của bạn đóng góp tạo ra, điều này được quy định tại Điều 221 BLDS như sau:
Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi tức.
4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy định.
Đối với trường hợp này rất dễ xảy ra tranh chấp do đất thuộc sở hữu chung nhưng tài sản lại là tài sản riêng xây dựng trên đất chung, nếu sau này em bạn cũng có ý định xây nhà trên đất này thì trường hợp sẽ khó giải quyết hơn, nên đối với trường hợp này như chúng tôi đã phân phân tích có hai phương án để bạn lựa chọn khi diện tích đất không đủ để tách thửa thì bạn nên lựa chọn phương án một đó là bạn hoặc em bạn sở hữu toàn bộ mảnh đất trên và người sở hữu sẽ phải thanh toán phần đất mà người kia được hưởng như vậy sẽ giảm thiểu rủi ro cho các bên sau này khi xảy ra tranh chấp.
 
2. Sổ tiết kiệm riêng có bị chia khi ly hôn không
kính thưa luật sư, hôm nay em viết thư này kính nhờ luật sư tư vấn giúp em về việc chia tài sản sau ly hôn. gia đình em có ba người: cha,mẹ và em. những năm gần đây cha mẹ em phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn và muốn ly hôn. hiện nay em đã trưởng thành và đã có gia đình riêng rồi. về vấn đề tài sản: cha mẹ em có 1 căn nhà, 3 chiếc xe máy. việc chia phần tài sản này em nghĩ không vấn đề gì.
Vấn đề em đang thắc mắc là: mẹ em có một khoảng tiết kiệm được gửi trong ngân hàng. số tiền này do một tay mẹ em chắt chiu dành dụm mới có được vì từ khi phát sinh mâu thuẫn cha mẹ em kiếm sống riêng nhưng vẫn ở chung nhà. do mẹ em không rành chữ nghĩa, thủ tục giấy tờ nên số tiền trong tài khoản đó do em giúp mẹ đứng tên và giao dịch các thủ tục gủi tiết kiệm với ngân hàng. cho em hỏi nếu ly hôn thì số tiền này có bị tòa án hay cha em yêu cầu chia không? rất mong nhận được sự tư vấn quí giá của luật sư.
Em chân thành cảm ơn.
 
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn:
Căn cứ tại điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được xác định theo nguyên tắc sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó, còn tài sản chung sẽ được chia đôi.
Vậy mẹ bạn cần chứng minh sổ tiết kiệm đo là tài sản riêng của mẹ bạn.
 
3. Cách chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng?
- Như quy định nêu trên thì sổ tiết kiệm hình thành trước khi kết hôn được coi là tài sản riêng, sau khi kết hôn sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng vì:
• Khi bạn gửi tiền vào ngân hàng, số tiền dù là của riêng vợ/chồng, khi ngân hàng tiếp nhận sẽ chỉ ghi nhận là tiền chung và ngày tháng. Nếu ngày tháng ghi nhận sau khi hai người cưới thì đó là tài sản chung và ngược lại.
• Để chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng bạn phải đưa ra được chứng cứ chứng minh, ví dụ như văn bản thỏa thuận sổ tiết kiệm là tài sản riêng trước khi gửi tiền.
• Sổ tiết kiệm dù có được lập trước khi kết hôn nhưng hoa lợi, lợi tức từ sổ tiết kiệm sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng (Định nghĩa tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
 
- Có hai nguyên nhân chính yêu cầu chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng là:
• Một là khi bạn ly hôn và hai vợ chồng có sổ tiết kiệm gửi ngân hàng trong quá trình còn là quan hệ vợ chồng hợp pháp.
• Hai là khi bạn cần dùng sổ tiết kiệm để cầm cố ngân hàng vay vốn. Vấn đề xảy ra khi người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng lúc đến hạn, vợ hoặc người chồng không ký kết hợp đồng cầm cố với ngân hàng trước đây yêu cầu ngân hàng chỉ được nhận 1/2 số tiền ghi trong sổ tiết kiệm để trừ nợ, 1/2 số tiền tiết kiệm còn lại đề nghị ngân hàng trả lại cho họ, từ đó xảy ra tranh chấp, kiện tụng.
Chúng ta cùng lý giải sâu hơn về nguyên nhân thứ 2:
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể trình tự, thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm nói riêng hay thế chấp, cầm cố tài sản nói chung. Do đó, khi ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc cầm cố sổ tiết kiệm các ngân hàng cũng không thống nhất nhau:
• Một số ngân hàng yêu cầu khi cầm cố sổ tiết kiệm, người đứng tên trong sổ tiết kiệm không cần chứng minh tình trạng hôn nhân của mình, người đứng tên có quyền sở hữu và cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn ngân hàng.
• Một số ngân hàng khác lại yêu cầu khi cầm cố sổ tiết kiệm, người cầm cố phải chứng minh tình trạng hôn nhân vì sổ tiết kiệm có thể là tài sản chung của vợ chồng.
Lý do ngân hàng yêu cầu cả vợ và chồng cùng ký tên vào hợp đồng cầm cố sổ tiết kiệm hoặc có văn bản uỷ quyền vì theo quy định của pháp luật, tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của nhiều người (từ hai người trở lên) phải được cam kết bằng văn bản của những người đồng sở hữu đồng ý giao cho người đại diện vay vốn và ký hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản
Như quy định đã nêu ở phần 1, đối với những người đã lập gia đình số tiền gửi tiết kiệm có thể là tài sản chung của vợ chồng, cho dù số tiền gửi tiết kiệm đó là thu nhập riêng của vợ hoặc chồng mang lại trong thời kỳ hôn nhân.
Ngân hàng là đơn vị kinh doanh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên ngân hàng không có chức năng và thẩm quyền xác minh số tiền gửi tiết kiệm là tài sản chung hay riêng. Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu như sổ tiết kiệm, người đi vay phải tự chứng minh quyền sở hữu của mình. Nếu không có chứng cứ chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của mình, thì việc cầm cố để vay vốn phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ khi đến hạn, ngân hàng sẽ có quyền nhận chính cuốn sổ tiết kiệm đã cầm cố cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của hai vợ chồng.
Hy vọng qua nội dung trên bạn hiểu được tầm quan trọng của việc chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của mình. Dù bạn chưa kết hôn thì cũng nên tìm hiểu về những thông tin này để có sự chuẩn bị, nếu đã kết hôn rồi việc nắm rõ lại càng cần thiết.
 
4. Tại sao khi ly hôn phải có chiến lược
Hiểu đơn giản, chiến lược là tập hợp các kế hoạch, quyết định về các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó, trong đó đặc biệt quan trọng việc phối hợp các kế hoạch, quyết định và kết quả của từng công việc. Chiến lược khác với chiến thuật. Hiểu nôm na, đó là kế hoạch tổng thể để giải quyết một chuỗi công việc nào đó.
Việc ly hôn là tổ hợp các công việc, như xử lý quan hệ nhân thân, quan hệ gia đình, tài sản, con cái, kinh doanh... Mỗi công việc đều đòi hỏi phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có việc phải theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, công việc được thực hiện đều xuất phát từ các mục đích sâu xa mà các bên mong muốn đạt được, ví dụ như được quyền nuôi con, được chia nhiều tài sản, được quản lý doanh nghiệp...
Để thực hiện các công việc và đạt mục đích của một trong các bên cần có sự đánh giá thực trạng, chuẩn bị thu thập tài liệu chứng cứ có lợi, xây dựng phương án xử lý từng tài sản, chuẩn bị các phương án xử lý tình huống xấu.... trong một khoảng thời gian nhất định.
Do vậy, khi tiến hành ly hôn cần có chiến lược tổng thể, bao gồm nhiều kế hoạch triển khai cho từng công việc... việc ly hôn không thể nóng vội, gấp gáp vì có thể bỏ qua nhiều vấn đề, khi ra tố tụng sẽ vương mắc, kéo dài, thậm chí bất lợi hoặc không thể đạt được mục đích đề ra. Nhiều vụ án lý hôn gần đây là ví dụ cho sự thiếu tính chiến lược gây kéo dài, rùm beng và các bên đều mệt mỏi, không đạt mục đích mong muốn.
Với kinh nghiệm giải quyết hàng trăm vụ án lý hôn có tranh chấp nuôi con hay tài sản giá trị trên nghìn tỷ đồng, chúng tôi khuyến nghị các bên liên quan trước khi quyết định tiến tới lý hôn nên tiến hành theo trình tự sau:
1. Bình tĩnh đánh giá quan hệ nhân thân.
Ví dụ: tình cảm vợ chồng có còn hay không ? Còn mong muốn chung sống, gìn giữ và xây dựng gia đình chung không ? Còn mong muốn cùng chung nuôi dạy con cái, vun đắp tài sản chung không ? Quan hệ tình cảm, tình dục ? Có thể hàn gắn quan hệ vì mục đích chung ?
2. Con chung.
- Ai có Điều kiện nuôi dưỡng con tốt nhất hay cho con có cơ hội phát triển cả về tâm sinh lý, cơ sở vậy chất, tương lai nghề nghiệp, cuộc sống ?
- Tuổi con ? Đánh giá khả năng quyền ưu tiên nuôi con theo luật.
- Quan điểm, mong muốn của con với người nuôi dưỡng, cuộc sống, học tập, quan hệ...
- Quan hệ anh em của con ?
- Mức độ ảnh hưởng đến tâm sinh lý, cuộc sống của con khi ở riêng, chung với con cùng cha khác mẹ cùng mẹ khác cha ?
- Mức độ ảnh hưởng đến tâm sinh lý, cuộc sống của con khi ở cùng cha dượng, mẹ kế ?
LƯU Ý: Phải luôn đặt lợi ích của con lên trên lợi ích cha mẹ. Tuyệt đối không sử dụng con làm biện pháp trả đũa, công cụ mặc cả hoặc giành giật vì thù hằn cá nhân giữa vợ chồng.
3. Tài sản.
- Phân loại và đánh giá thực trạng.
Loại tài sản có thể thống kê theo các dạng: động sản - bất động sản, Hợp pháp - chưa hợp pháp, Có giấy tờ sở hữu - chưa có giấy tờ, Có tranh chấp - không có tranh chấp, Riêng - chung, Cá nhân - tổ chức, Tài sản chung hai vợ chồng - tài sản chung với cá nhân, tổ chức khác, Tài sản kinh doanh (đầu tư, góp vốn), Quyền về tài sản (thừa kế, đòi nợ.....), Tài sản trí tuệ (nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế...). Định giá tạm tính hoặc chính thức.
- Phù hợp với loại tài sản, mong muốn được chia để xây dựng kế hoạch chuẩn bị, triển khai cho phù hợp.
+ Các tài sản cá nhân, sở hữu riêng cần xử lý trước tránh bị đưa vào diện tranh chấp. Ngược lại, thu thập tài liệu chứng cứ chứng minh tài sản chung bị bên kia tẩu tán, che đậy.
+ Tài sản sở hữu chung vợ chồng thì tìm tài liệu chứng minh.
+ Tài sản sở hữu chung tổ chức, cá nhân khác, thu thập tài liệu chứng minh.
+ Tài sản kinh doanh (Cổ phần, chứng khoán, vốn góp, trái phiêu...) tùy theo thực trạng, mong muốn mà chuyển giao, cơ cấu, rút vốn, hạch toán...
Trong phần này đặc biệt lưu ý xử lý quyền quản trị, kiểm soát doanh nghiệp thông qua quyền sở hữu vốn (tỷ lệ vốn góp, cổ phần) thể hiện khi nắm vị trí quản lý cấp cao Chủ tịch HĐQT, TGD.
+ Tiền mặt, Tài khoản, Tiết kiệm... xử lý hợp lý.
+ Tài sản sở hữu trí tuệ, xác định thời hạn, phạm vi quyền mà cơ cấu, chuyển giao hoặc mở rộng, hạn chế quyền cho phù hợp mục đích.
+ "Xử lý" tài sản chưa có giấy tờ sở hữu theo mong muốn.
+ Xử lý tài sản tranh chấp, "đẩy" tình trạng tranh chấp, suy giảm giá trị...
+ Yêu cầu phong tỏa, ngăn chặn giao dịch... Để bảo toàn tài sản.
+ Quyền về tài sản, "xử lý" hợp lý phù hợp mục đích.
....
4. Nghĩa vụ
- Nợ chung vợ chồng.
- Nợ chung cá nhân, tổ chức khác. "Chuyển" nợ chung riêng.
- Thế chấp bảo lãnh, "xử lý" phù hợp mục đích.
- Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng ? mức độ ? thời gian ? cách thức ?
5. Tố tụng
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để nộp đơn: khi bên kia đang có nhu cầu lớn dễ chấp nhận mọi yêu cầu, điều kiện.
- Kéo dài hay rút ngắn thời gian, thủ tục phù hợp "mục đích".
- Lựa chọn, áp dụng kết hợp tác động ngoài tố tụng.
- ......
Tóm lại, việc ly hôn cần lập kế hoạch, chiến lược lâu dài và chi tiết để đạt được mục đích và dự phòng mọi rủi ro. Việc lập chiến lược, kế hoạch thế nào còn tùy thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của mỗi luật sư và nhu cầu, mong muốn của người ly hôn. Đặc biệt, Luật sư cần có kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp để nhìn nhận vụ án một cánh tổng thể khách quan hoặc chi tiết.
 
5. Tư vấn về cách ngăn chặn việc tẩu tán tài sản khi đang ly hôn
Nội dung yêu cầu tư vấn:
Chào luật sư tôi muốn hỏi trường hợp về xử lý trường hợp tẩu tán tài sản khi ly hôn như sau: Trong trường hợp tài sản (tiền) hình thành trong thời gian hôn nhân, số tiền đó đứng tên vợ và gửi tại ngân hàng. Tuy nhiên tất cả sổ tiết kiệm vợ dấu chồng, không cho chồng biết. Như vậy nếu chồng nộp đơn ly hôn, những tài sản đó có được phân chia hay không.
Và có cách gì để phong tỏa các tài khoản đó lại hay không? Liệu tài sản đó có bị tẩu tán (chuyển cho người khác đứng tên) và sẽ xử lý như thế nào?
Quy định ra sao mong được tư vấn. tôi cảm ơn.
 
Luật sư Gia Đình trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….
…3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, trừ tài sản được tặng cho riêng, thưa kế riêng, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Trong trường hợp của bạn, nếu người vợ không thể chứng minh số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng là tài sản riêng của vợ bạn thì đây sẽ được xác định là tài sản chung. Theo đó khi ly hôn, người chồng có quyền được hưởng 1 nửa số tài sản này.
Về việc ngăn chặn người vợ có thể tẩu tán tài sản khi ly hôn, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 111 quy định về quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Điều 114.Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
“…10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ…”
Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn (bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ án), nếu thấy có cơ sở cho rằng người vợ sẽ có hành vi tẩu tán tài sản được gửi giữ trong ngân hàng thì người chồng có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 111.
Song bạn cần lưu ý, người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. (theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTDS).
 
Đồng thời người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trên sẽ phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được Điều 133 BLTTDS quy định như sau:
“Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu…”
Tóm lại, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, người chồng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc người vợ tẩu tán tài sản khi đang trong quá trình giải quyết vụ án.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa