Luật sư tư vấn chấm dứt hôn nhân là gì ?

1. Cách tiến hành thủ tục ly hôn nhanh nhất?
Câu hỏi:
Vợ chồng chúng tôi đã lấy nhau được 5 năm, có 2 con nhỏ (cháu lớn 4 tuổi, cháu nhỏ 3 tuổi). Ban đầu chung sống với nhau, cuộc sống vợ chồng tôi cũng hạnh phúc nhưng sau đó chồng tôi thường xuyên đi về khuya, say xỉn rồi đánh đập tôi, nghiêm trọng hơn là ngoại tình. Hiện giờ anh ấy suốt ngày chỉ biết tới người phụ nữ kia, về nhà là chửi bới.
Tôi thấy rất bế tắc chỉ muốn giải thoát nhưng tôi không biết phải làm sao ly hôn thật nhanh để không phải chung sống với anh ta và mẹ con tôi có một cuộc sống mới. Đã vài lần tôi có bảo anh ta sẽ ly hôn nhưng anh ta còn thách đố tôi, anh ta bảo nếu tôi viết đơn ly hôn anh ta sẽ không cho tôi nuôi con, thậm chí sẽ đánh tôi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm sao để ly hôn thật nhanh ?
Tôi trân trọng cảm ơn!
 
Luật sư Gia Đình trả lời
Hiện tại mâu thuẫn trong gia đình bạn dường như đã trở nên trầm trọng, bạn không thể tiếp tục duy trì một cuộc hôn nhân trọn vẹn. Dưới góc độ tư vấn pháp luật tôi đưa ra phương án giải quyết đó là bạn cần chủ động tiến hành đơn phương ly hôn. Có nghĩa là bạn sẽ làm đơn xin ly hôn. Cụ thể:
- Hồ sơ chuẩn bị:
+ 01 đơn xin ly hôn: Hiện nay ngành Tòa án chỉ ban hành một mẫu đơn khởi kiện duy nhất theo mẫu số 17 kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chính vì vậy hiện nay mẫu đơn này vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng.
+ 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đối với loại giấy tờ này cần nộp bản chính, tuy nhiên nếu không còn bản chính thì hoàn toàn có thể thay thế bằng bản sao.
+ 01 sổ hộ khẩu của chồng bạn. Trường hợp bạn không có sổ hộ khẩu thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý dân cư ở địa phương về việc chồng bạn cư trú ở đó.
+ 01 chứng minh nhân dân của bạn: bản sao, có chứng thực hoặc công chứng. Nếu không có chứng thực, công chứng thì phải có bản chính đối chiếu.
+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn: có công chứng hoặc chứng thực. Nếu không có phải sử dụng bản chính đối chiếu
+ Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung: bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc phải có bản chính đối chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh về vi phạm nghĩa vụ của chồng bạn hoặc mâu thuẫn gia đình....
- Thủ tục giải quyết:
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, bạn cần thực hiện các bước sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân hoặc thông qua con đường bưu điện hoặc trang thông tin điện tử (chỉ áp dụng đối với một số địa phương).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là: Tòa án nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc. Nếu có sự đồng ý của chồng bạn thì bạn có quyền nộp tại Tòa án nơi bạn có hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc.
+ Sau đó Tòa án sẽ tiến hành nhận hồ sơ và xem xét đủ điều kiện thì thụ lý vụ án đề giải quyết ly hôn.
- Án phí phải nộp:
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên tôi chưa thể đưa ra được con số chính xác. Nếu vụ việc của bạn không có tranh chấp tài sản thì chỉ là 300.000 đồng, còn nếu tranh chấp về cả tài sản thì án phí sẽ tính theo giá trị tài sản tranh chấp theo Nghị quyết số 326 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
 
2. Chấm dứt hôn nhân là gì ? Các trường hợp chấm dứt hôn nhân ?
 
1. Chấm dứt hôn nhân là gì?
Chấm dút hôn nhân là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai vợ chồng chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống có quyền được thừa kế di sản của người chết hoặc bị coi là đã chết.
2. Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp vợ, chồng đã chết
Việc hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết là hậu quả tất nhiên, chứng tỏ rằng hôn nhân là quan hệ nhân thân giữa 2 người. Thủ tục đăng ký khai tử khi vợ, chồng chết theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Khi vợ, chồng chết quan hệ hôn nhân đương nhiên chấm dứt. Các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn sẽ chấm dứt. Người chồng vợ còn sống vẫn được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn nhân với người vợ, chồng đã chết.
Một số trong các quyền đó tồn tại suốt đời, không phụ thuộc vào việc người đó có lấy vợ, lấy chồng khác hay không. Đó là các quyền mà với tư cách là công dân, vợ, chông được hưởng (như quyền về họ, tên, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, chỗ ở…) Người chồng, vợ còn sống có quyền kết hôn với người khác theo nguyên tắc tự do hôn nhân, phù hợp với quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn.
– Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hôn nhân khi vợ, chồng đã chết:
+ Đối với tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về thừa kế. Vợ chông có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật thừa kế
+ Trường hợp không có yêu cầu của những người thừa kế chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì bên còn sống có quyền quản lý di sản chung của vợ chồng , trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người quản lý di sản (khoản 2 Điều 31 Luật Hôn nhân gia đình 2014)
+ Trường hợp cần phải chia di sản của người vợ, chồng đã chết thì theo yêu cầu của những người thừa kế thì tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia đôi; phần tài sản của người vợ, chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì người chồng, vợ còn sống thuộc hàng thừa kế thứ 1 cùng với cha, mẹ và con của người vợ, chông đã chết (Điều 676Bộ luật dân sự 2015). Người chồng, vợ còn sống là chủ sở hữu một phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và một phần di sản thừa kế của người vợ, chồng đã chết, cùng với những người thừa kế khác.
 
3. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo pháp luật năm 2021
1. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Theo quy định như tại khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình tại năm 2014 hiện hành có quy định như sau:
Quan hệ về hôn nhân gia đình sẽ bị chấm dứt kể từ ngày cái bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, để trả lời cho câu hỏi là ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại thì pháp luật hiện nay về hôn nhân gia đình không có quy định cụ thể và chi tiết về việc sau bao nhiêu năm tiến hành ly hôn thì mới có thể xác lập việc đăng ký kết hôn trở lại.
Chính vì vậy, bạn sẽ có đầy đủ điều kiện kết hôn để tiến hành kết hôn khi không rơi vào các trường hợp mà luật đã tiến hành cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn hiện nay theo luật bao gồm:
- Kết hôn do giả tạo, ly hôn do giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép tiến hành kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà đi kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người nào khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà đã đi kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người đang có gia đình.
2. Thủ tục kết hôn lại theo pháp luật hiện hành
Cũng giống như việc tiến hành thủ tục kết hôn như những lần đầu bạn kết hôn, sau khi ly hôn nếu như quý bạn đọc muốn tái hôn (đăng ký kết hôn lại) thì vẫn chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ kết hôn như lúc trước đồng thời thêm vào bản án đã ly hôn trước đó. Cụ thể như:
- Mẫu đơn đăng ký để tiến hành kết hôn;
- CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ;
- Ảnh thẻ của 2 bên;
- Bản án chứng nhận là đã tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian để hoàn thành các thủ tục đăng ký kết hôn
Trong thời hạn khoảng 5 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy về phía hai bên nam, nữ có đầy đủ điều kiện để xác lập việc kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn sẽ tiến hành xác nhận quan hệ hôn nhân bằng việc tiến hành đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải đi thu thập, xác minh, thì thời hạn nêu trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 5 ngày.
Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy cho chúng tôi biết các ý kiến của bạn. Mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline Tư vấn luật hôn nhân gia đình 19006512 để được hướng dẫn chi tiết nhất.
 
4. Hôn nhân trước ngày 3 - 1- 1987 và phân chia tài sản chung.
Câu hỏi:
Tình trạng gia đình cần giải quyết như sau: Bố tôi có 3 người vợ, 4 người con: Vợ cả (mẹ tôi) sống với bố tôi từ năm 1968 từ trong kháng chiến chống mỹ, có 2 người con nhưng không có giấy hôn thú. Năm 1970 Bố tôi bị thương và ra bắc lại lấy người thứ 2, không có giấy hôn thú nhưng có 2 người con.
Đến năm 1980 bố tôi lại lấy người thứ 3, không có con nhưng có giấy hôn thú. Tình trạng hôn nhân của bố tôi: Đến tháng 8 năm 2016 bố tôi và người vợ thứ 3 ra tòa ly hôn, tòa xử đồng ý ly hôn nhưng tài sản do 2 người tự giải quyết (theo đề nghị của bố tôi và vợ thứ 3). Tuy nhiên trong lúc chưa chia được tài sản thì bố tôi bệnh nặng, hiện giờ mất khả năng dân sự (hôn mê 7 tháng). Xin Luật sư vui lòng giải thích giúp tôi các câu hỏi sau:1/ Khi tòa xử lý việc ly hôn giữa bố tôi và người vợ thứ 3 nhưng không đề cập đến vợ cả và vợ thứ 2 trong phân chia tài sản là có đúng không hay còn thiếu sót.2/ Trong trường hợp này Mẹ tôi và người vợ thứ 2 có được pháp luật công nhận là vợ và có quyền thừa hưởng tài sản khi bố tôi mất (hiện tòa đã xử đồng ý ly hôn nhưng chưa phân chia tài sản) 3/ Tôi phải làm gì để có cơ sở tòa xử lại việc chia tài sản cho mẹ tôi và người vợ thứ 2 trong trường hợp này vì bố tôi hiện đang bệnh mất khả năng.Tôi chân thành cám ơn Luật sư và rất mong nhận được sự quan tâm của Luật sư.
Luật sư Gia Đình trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo thông tư số 60/TATC thông tư hướng dẫn giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân gia đình của cán bộ, bộ đội đã có vợ, có chồng trong nam tập kết ra bắc lấy vợ, lấy chồng khác.
Và theo khoản 4 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định thì: ““Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.”
Bố bạn thuộc đối tượng cán bộ miền Nam tập kết ra bắc lấy vợ khác do đó khi cả hai người vợ của bố bạn có mong muốn về sống chung, sum họp thì Tòa án sẽ công nhận mối quan hệ hôn nhân của cả hai là hợp pháp. Nếu một trong hai bên có yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết dựa trên quyền và lợi ích của hai bên và các con.
Tại thời điểm bố bạn sống chung với bà thứ nhất và bà thứ hai đã đủ điều kiệ kết hôn theo quy định của pháp luật, ba người vẫn thực hiện sống chung và không có yêu cầu giải quyết ly hôn hoặc không có sự kiện một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì mối quan hệ hôn nhân của bố bạn và hai người này là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Việc bố ban đăng ký kết hôn với người thứ ba là trái quy định của pháp luật. Hai người vợ trước của bố bạn có quyền yêu cầu Tòa án hủy đăng ký kết hôn và buộc chấm dứt cuộc sống chung.
Nếu khi bố bạn và hai người trước chung sống như vợ chồng nhưng tại thời điểm sống chung không đủ điều kiện kết hôn và sau đó thực hiện đăng ký kết hôn với người vợ thứ ba thì mối quan hệ hôn nhân của bố bạn và người thứ ba là hợp pháp.
Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung theo đó tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng. Khi ly hôn vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
 
Ly hôn và giải quyết chia tài sản là vụ việc dân sự pháp luật tôn trọng ý chí và sự thỏa thuận của hai bên do đó Tòa án chỉ đứng ra phân chia tài sản nếu hai bên không thỏa thuận được, tài sản đang tranh chấp tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi bố bạn và người vợ thứ ba ly hôn tự thỏa thuận phân chia tài sản và không có yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Tòa án không giải quyết là đúng với quy định của pháp luật.
Nếu sau khi ly hôn các bên không thỏa thuận được hoặc có tranh chấp thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu chia tài sản chung. Nếu như mối quan hệ hôn nhân giữa bố bạn và hai người vợ trước được công nhận thì hai người này sẽ được phân chia theo diện là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp không mối quan hệ hôn nhân này không được công nhận thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia theo công sức đóng góp (nếu có).
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người được hưởng di sản thừa kế là những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bố mẹ, vợ chồng và các con. Do đó nếu bố bạn mất không để lại di chúc thì bốn người con của bố bạn và hai người vợ của bố bạn (nếu được công nhận là có mối quan hệ hôn nhân pháp được pháp luật thừa nhận) sẽ được hưởng di sản thừa kế do bố bạn mất để lại; trong trường hợp mối quan hệ hôn nhân giữa bố bạn và hai người vợ trước không được công nhận thì hai người này sẽ không được hưởng di sản thừa kế và bà ba đã làm thủ tục ly hôn nên không được hưởng di sản thừa kế do bố bạn mất để lại. Mỗi người sẽ được hưởng một phần bằng nhau trong khối di sản thừa kế. Các bên có quyền thỏa thuận để phân chia di sản thừa kế hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
 
5. Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế?
Hôn nhân thực tế là gì?
Hiện nay, hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều yêu cầu hai bên nam nữ đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau:
– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được công nhận là hôn nhân thực tế phải đáp ứng cả điều kiện về nội dung và hình thức.
Cơ sở pháp lý về hôn nhân thực tế
Liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn, hiện tại, hai bên không còn tiếp tục chung sống nữa. Tại khoản 2 điều 44 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Tại mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn luật HNGĐ 2000 quy định rõ việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì đượcTòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
c) Kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).
Đồng thời, theo hướng dẫn tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 thì “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
– Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
– Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
– Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.
Do đó, trường hợp hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn, do vậy sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa