Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê đất?

 
1. Tư vấn giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê đất?
Xin chào Luật sư! Xin luật sư tư vấn giúp: 7 năm trước gia đình tôi có thuê đất thuộc diện đất 02 của xã để trồng rừng (cây keo). Thời hạn thuê 7 năm, có trả tiền thuê đất.
Nay đã hết thời hạn thuê nhưng do cây chưa đến vụ thu hoạch nên xã cho gia hạn thêm 3 năm nữa. Trong thời hạn thuê, gia đình có cho viettel thuê 1 phần đất để lắp đặt trạm phát sóng. Bên điạ chính xã yêu cầu thu 1 phần tiền thuê đó nhưng gia đình không đồng ý vì gia đình đã trả tiền thuê đất và đất vẫn đang trong thời hạn cho thuê. Vì vậy, bây gìơ khi hết hạn thuê 7 năm, xã yêu cầu chuyển quyền cho thuê đặt trạm phát sóng cho xã, nhưng lại gia hạn thuê đất thêm 3 năm. Xin hỏi luật sư bên điạ chính xã làm như vậy có đúng không? nếu không đúng thì gia đình phải làm gì để gĩư quyền cho thuê trạm phát sóng?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư và rất mong sớm nhận được hồi âm!
 
Luật sư Gia Đình trả lời:
Vì bạn nêu đất của bạn là đất thuê tuy nhiên không nêu rõ hình thức thuê đất là gì nên:
TH1: Thuê và thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 :
"Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
Căn cứ khoản 2 Điều 179 Luật đất đai năm 2013:
"2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật."
Như vậy trong trường hợp này bạn được phép cho thuê lại quyền sử dụng đât.
TH2: Thuê và thu tiền thuê đất hàng năm:
Căn cứ khoản 2 Điều 179 Luật đất đai năm 2013:
"2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
Như vậy trường hợp này bạn chỉ được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn với đất thuê
 
2. Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
Các cơ sở pháp lý
• Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, điều khoản về thời hạn giao, nhận căn hộ và hồ sơ kèm theo là một trong những nội dung chính trong hợp đồng mua bán căn hộ.
• Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên mua căn hộ có quyền yêu cầu bên bán giao căn hộ theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
• Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên bán căn hộ phải có nghĩa vụ giao căn hộ cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Từ các cơ sở pháp lý trên, ta thấy rằng khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ về vấn đề chậm trễ trong việc giao căn hộ mà lỗi do bên bán không thực hiện nghĩa vụ một cách đầy đủ theo hợp đồng hai bên đã thỏa thuận trước đó thì hành vi chậm trễ này đã cấu thành vi phạm nghĩa vụ của bên bán. Vậy bên mua phải làm gì để được bồi thường thiệt hại do bên bán gây ra và bảo vệ quyền lợi của mình khi chậm trễ giao căn hộ? Trước khi tìm câu trả lời cho vấn đề này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các thông tin liên quan sau:
Khi nào căn hộ chung cư được đưa vào kinh doanh?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư được đưa vào kinh doanh phải thỏa mãn điều kiện sau:
• Có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Các tranh chấp thường gặp khi mua bán căn hộ chung cư
Những tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thường gặp hiện nay gồm:
• Chậm trễ tiến độ giao nhà dù bên bán đã nhận đủ tiền từ bên mua.
• Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
• Chất lượng căn hộ chung cư không được đảm bảo như cam kết trong hợp đồng.
• Chủ đầu tư mở dự án căn hộ chung cư nhưng chưa được phép và gây ra thiệt hại cho người mua.
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ
Điều 18 Thông tư 03/2014/TT-BXD quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà chung cư, căn hộ, tòa nhà như sau:
• “Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của hợp đồng thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong thời hạn … ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về tranh chấp phát sinh mà tranh chấp đó không được thương lượng giải quyết thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ được thực hiện như sau:
1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Tòa án.
2. Tòa án xem xét đơn khởi kiện.
3. Sau khi thụ lý đơn, Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
4. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm.
Quy định về tranh chấp hợp đồng do chậm trễ giao căn hộ
Trong mua bán căn hộ chung cư, chậm trễ giao căn hộ là vấn đề thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua. Chính vì thế, pháp luật cũng có những quy định cụ thể để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư như sau:
• Việc chậm trễ giao căn hộ là hành vi vi phạm hợp đồng với bên mua. Do đó, khi bên bán vi phạm điều khoản này thì bên bán phải nộp một khoản phạt vi phạm cho bên mua theo mức mà hai bên đã thỏa thuận từ trước. (Lưu ý rằng bên mua phải có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng này thì mới có quyền yêu cầu) (Khoản 9 Điều 18, Khoản 8 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015).
• Trường hợp bên mua bị thiệt hại do lỗi của bên bán chậm trễ giao căn hộ thì bên bán có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bên mua (chỉ trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Thêm vào đó, theo yêu cầu của bên mua căn hộ khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ thì Tòa án còn có thể buộc bên bán bồi thường thiệt hại về tinh thần cho bên mua. Mức bồi thường này sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc (Khoản 6 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014; Điều 360, Khoản 3 Điều 361 và Khoản 1, 3 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015).
• Ngoài ra, trong tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trên thì bên mua có thể yêu cầu bên bán chi trả chi phí phát sinh đối với bên mua do việc chậm trễ giao căn hộ mang lại và khoản chi phí này không được trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại nêu trên (theo quy định tại Khoản 2 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015).
Thông qua đó, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ về việc chậm trễ giao căn hộ thì bên mua hoàn toàn có lợi thế trong việc yêu cầu bên bán phải thực hiện việc hoàn trả các số tiền mà mình bị thiệt hại trong thời gian bị chậm trễ trong việc giao nhà, phạt vi phạm hợp đồng, yêu cầu bên bán phải thực hiện đúng nghĩa vụ.
 
3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà đất đúng quy định pháp luật
Điều kiện để đảm bảo nhà ở tiến hành giao dịch mua bán được quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau:
• Thứ nhất, có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật
• Thứ hai, không thuộc diện đang có tranh chấp; khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
• Thứ ba, không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
• Thứ tư, không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện thứ hai và thứ ba ở trên không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Các giao dịch mua bán về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận:
• Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
• Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật nhà ở 2014
• Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Điều kiện các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở được quy định tại Điều 119 Luật nhà ở 2014:
Thứ nhất, BÊN BÁN nhà ở
• Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật về dân sự, trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
• Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Thứ hai, BÊN MUA nhà ở
• Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải đăng ký thương trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
• Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam theo qyy định của Luật nhà ở và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi co nhà ở được giao dịch.
Lưu ý: Hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014, trừ trường hợp mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
Các dạng tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất thường gặp trong thực tế?
Các tình huống phát sinh tranh chấp phổ biến như sau:
• Bên bán nhà chết trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán nhà
• Bên bán nhà tăng giá bán nhà so với giá đã thỏa thuận trước đó
• Chủ sở hữu nhà đã bán nhà và hoàn tất xong thủ tục với bên mua nhà nhưng người thuê nhà không chịu bàn giao cho bên mua
• Người được ủy quyền không được ủy quyền hợp lệ để bán nhà
• Bên bán và bên mua đơn phương hủy thỏa thuận đặt cọc mua bán nhà
• Chủ đầu tư chậm bàn giao nhà và tự ý thay đổi thiết kế
• Bên bán nhà không đảm bảo quyền sở hữu để bán, nhà thuộc sở hữu chung.
Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất ?
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất là một trong những tranh chấp dân sự. Các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở có quyền lựa chọn các phương thức giải quyết khác nhau.
• Thứ nhất, thương lượng
• Thứ hai, hòa giải
• Thứ ba, giải quyết thông qua trọng tài thương mại (nếu đáp ứng quy định Luật Trọng tài Thương mại 2010) hoặc KHỞI KIỆN ra tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
 
4. Tranh chấp hợp đồng dân sự
Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc giao kết hợp đồng dân sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
• Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
• Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tranh chấp hợp đồng dân sự là những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng.
Tranh chấp hợp đồng có những đặc điểm sau:
• Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng được giao kết theo 03 hình thức: lời nói, hành vi hoặc văn bản;
• Khi tranh chấp phát sinh, sự thỏa thuận giữa các bên không còn tồn tại và thống nhất;
• Chủ thể tranh chấp là chủ thể của hợp đồng được giao kết;
• Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với lợi ích giữa các bên tranh chấp;
• Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc một trong các bên cho rằng bên kia vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Các tranh chấp hợp đồng dân sự thường gặp
Hiện nay, tồn tại khá nhiều dạng hợp đồng (dân sự) như: hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa; hợp đồng vay tài sản; hợp đồng thuê tài sản; hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa; hợp đồng gia công; hợp đồng ủy quyền;… được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.
Dù đã có thỏa thuận và giao kết hợp đồng. Nhưng thông thường, các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự thường tranh chấp những nội dung như:
• Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
• Thời điểm chuyển giao rủi ro;
• Thời điểm giao hàng, thời điểm thanh toán;
• Quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng;
• Giá cả, phương thức thanh toán;
• Đối tượng của hợp đồng;
• Số lượng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
• Trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm, …
• Hợp đồng là sự thỏa thuận. Do vậy, thương lượng (thỏa thuận) là phương thức ưu tiên áp dụng để “giải quyết tranh chấp” giữa các bên.
• Theo đó, các bên tiến hành trao đổi, thỏa thuận về những bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Để thương lượng đạt hiệu quả cao nhất, các bên cần hiểu rõ về hợp đồng và các quy định của pháp luật để cùng ngồi thương lượng. Mà bản chất của thương lượng là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, không có sự xuất hiện của bên thứ ba.
• Do vậy, các bên có thể nhờ luật sư tham gia với vai trò là người đại diện để quá trình thương lượng đạt hiệu quả hơn.
Hòa giải
Hòa giải cũng là quá trình trao đổi, thỏa thuận và mang lại sự thỏa thuận thống nhất. Nhưng hòa giải khác với thương lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba, là người trung gian đứng ra giải quyết xung đột, mâu thuẫn và đưa ra sự thống nhất.
Giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc trọng tài
Nhìn chung, pháp luật ưu tiên các bên tự thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì các bên có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại trọng tài.
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Tòa án
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS), thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định như sau:
• Hầu hết, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
• Tuy nhiên, đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 BLTTDS thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
• Ngoài ra, nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, đồng thời Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản đến các đương sự và cơ quan, tổ chức có liên về việc đã thụ lý vụ án. (Điều 196, Điều 197 BLTTDS 2015).
Quá trình giải quyết vụ án được tiến hành theo thủ tục sơ thẩm và các thủ tục khác theo quy định chung về tố tụng dân sự.
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa