Luật sư tư vấn lập di chúc đối với tài sản là đất chưa có sổ đỏ

1. Tư vấn thừa kế thế vị theo Bộ Luật Dân sự mới
Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp gia đình.
Ông bà nội tôi có 3 người con trai, trong đó bố tôi là con út. Bà nội tôi mất đã lâu. Tháng 5/2016, bố tôi đưa ông đi khám tại bệnh viện, trên đường về bị tai nạn giao thông, bố tôi và ông nội đã mất ngay lúc ấy. Ông nội tôi mất có để lại một thửa đất rộng 480m2, trong di chúc để lại có nói chia đều cho 3 anh em. Nay bố tôi đã mất, các bác tôi tự họp và tiến hành chia đất làm hai phần mà không chia cho mẹ con tôi. Xin hỏi Luật sư, các bác tôi làm như vậy có đúng không? Mẹ con tôi cần làm gì để được chia thừa kế đối với thửa đất ông để lại không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Chào bạn,
Việc thừa kế theo di chúc hiện nay được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại chương XXII. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, di chúc có thể chỉ có hiệu lực một phần, và số di sản còn lại được chia theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp của bạn Luật sư Gia Đình xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều kiện có hiệu lực của di chúc được pháp luật quy định như sau:
Khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên, thì di chúc của ông bạn được coi là hơp pháp và việc phân chia di sản được chia theo di chúc.
Tuy nhiên, theo quy định tại điều 613 Bộ luật dân sự 2015: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.” Căn cứ vào quy định này, thì việc phân chia di sản của ông bạn cần xem xét các quy định về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm.
Thứ hai, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.”
Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Căn cứ vào 2 điều luật trên, thì trong trường hợp con của người để lại di sản chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được thừa hưởng đối với phần di sản mà lẽ ra cha hoặc mẹ mình được hưởng nếu còn sống. Do đó, bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế đối với quyền sử dụng thửa đất mà lẽ ra bố bạn được hưởng nếu còn sống.
Thứ ba, về việc hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có thừa kế thế vị
Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc họp mặt những người thừa kế như sau:
“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.”
Căn cứ theo quy định này, thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế, thì những người thừa kế phải có mặt để chứng kiến và thực hiện các quyền của mình đối với việc phân chia di sản. Người thừa kế có thể là những đồng thừa kế theo hàng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, thì phải là những người có tên trong di chúc. Tuy nhiên, trong một số tình huống thực tế thừa kế theo di chúc như thừa kế thế vị, hoặc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, thì cần sự có mặt của những người này tại cuộc họp mặt những người thừa kế. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Như vậy, trường hợp của bạn, do bạn là người có quyền thừa kế thế vị, nên các bác bạn tiến hành họp mặt thừa kế mà không có mặt bạn là trái với quy định của pháp luật. Ông bạn mất vào tháng 5 năm 2016, đến nay vẫn còn thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, bạn có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:
Trình tự, thủ tục khi khởi kiện tại Tòa án như sau:
– Người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Nội dung đơn khởi kiện gồm có: ngày, tháng, năm khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân; tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân; tên, nơi cư trú của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân; quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết; danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.
– Tòa án sẽ cử Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong trường hợp xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án sẽ yêu cầu người nộp đơn đóng tạm ứng án phí và thụ lý vụ án; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Việc xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền được căn cứ vào loại việc, lãnh thổ, cấp tòa án. Căn cứ vào các điều luật sau trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
– Khoản 5 điều 26: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
– Điểm a khoản 1 điều 35: “Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự.”
– Khoản 1 điều 36: Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, đơn khởi kiện sẽ được gửi đến Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện.
 
2. Điều kiện nào được hưởng thừa kế thế vị?
Chào luật sư, Mẹ tôi đã mua một mảnh đất bằng tiền riêng, và bìa đỏ cũng đứng tên mẹ tôi. Tuy nhiên, hiện tại do nhu cầu tài chính, mẹ tôi muốn bán, nhưng chính quyền địa phương yêu cầu mẹ tôi phải có xác nhận của bố tôi để đảm bảo đó là tài sản sở hữu riêng của mẹ. Về bản chất đây là tài sản mua bằng tiền thừa kế riêng của mẹ, và giờ bán đi cũng để giải quyết việc nhà ngoại.
Tuy nhiên bố tôi không đồng ý chứng nhận tài sản đấy không thuộc sở hữu của bố. Vậy luật sư cho tôi hỏi, việc mẹ tôi nếu bán có đúng pháp luật không? Nếu không, cần giấy tờ gì để bán. Về mảnh đất, đất được mua vào năm 1995, làm bìa đất vào năm 2006 và mang tên mẹ tôi ?
Cảm ơn luật sư rất nhiều.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo như bạn cung cấp, thì tài sản đứng tên mẹ bạn là tài sản do mẹ bạn được nhận thừa kế riêng. Do vậy đây được coi là tài sản riêng của mẹ bạn. Do đó, trong trường hợp này, mẹ bạn muốn bán tài sản trên mà không cần được sự đồng ý của bố bạn thì mẹ bạn phải chứng minh tài sản này mẹ bạn được thừa kế riêng và tài sản đó là tài sản riêng của mẹ bạn theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
 
3. Con không mang họ của bố mẹ có được hưởng thừa kế không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư tôi đang nhận 1 bộ hồ sơ phân chia di sản thừa kế đất ao của ông K chết năm 1996. Ông K có 4 người con trong đó có 01 con chết năm 1997 và người con này sinh được 3 người con. Vợ của ông K vẫn còn sống, cả nhà thống nhất phân chia và để lại cho D là cháu nội của ông K và là con của người chết (con ông K). Nhà ông K lại có 1 người con gái mang họ Nguyễn không theo họ của bố và cũng không theo họ mẹ. Nghe người nhà khai là từ khi đi lấy chồng ở nơi khác thì Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu lại là họ Nguyễn và cứ như thế nhận không có ý kiến gì cả, bây giờ về phân chia mới ngã ra là họ Nguyễn. Vậy theo luật sư thì trường hợp này nên giải quyết thế nào là hợp lý? Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Gia Đình tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Khoản 1 Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định xác định quyền sử đất là di sản như sau:
“1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, “Luật đất đai năm 2013” thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của “Luật đất đai năm 2013”, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Nếu đất ao đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 của “Luật đất đai 2013” thì đất ao đó sẽ được coi là di sản thừa kế của ông K.
Nếu ông K mất có di chúc hợp pháp để lại thì sẽ chia thừa kế theo nội dung di chúc của ông K.
Nếu ông K mất không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật hoặc do các bên tự thỏa thuận về việc phân chia thừa kế.
Theo như bạn trình bày, ông K có 1 người con gái mang họ Nguyễn không theo họ của bố và cũng không theo họ mẹ, giờ về phân chia di sản thừa kế. Như vậy nếu người này có căn cứ chứng minh là con gái của ông K (Ví dụ: Có giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có người làm chứng như những người hàng xóm và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã) thì người này vẫn có quyền được phân chia di sản thừa kế do ông K để lại.
 
4. Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế của người sử dụng đất
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đất không sổ đỏ vẫn được chia thừa kế
Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
- Đối với đất do người đã mất để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:
+ Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
- Trong trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế dù đất chưa có sổ đỏ.
 
5. Lập di chúc đối với tài sản là đất chưa có sổ đỏ
Nhờ luật sư tư vấn về việc lập di chúc đối với tài sản là đất đai nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Di chúc như vậy có hợp pháp hay không? Quy định pháp luật chi tiết như sau: Bố em có một ngôi nhà 2 tầng, chưa có sổ đỏ. Gia đình em đã họp, có biên bản cuộc họp. Bố em giao cho anh trai em được quyền sử dụng tầng 2. Nay bố em muốn làm di chúc cho em tầng 1 có được ko ạ. Nếu được thì cần những thủ tục gì. Em xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Văn phòng Luật sư Gia Đình, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 609 BLDS Về quyền thừa kế của cá nhân thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luât.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đấtnhư sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
…”
Như vậy, căn cứ theo quy định này thì diện tích đất của gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó chưa đủ điều kiện để bố bạn lập được di chúc có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm này. Tuy nhiên bố bạn có thể lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có ngươi làm chứng theo quy định tại Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015.
Về việc lập di chúc, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Do đó, bố bạn có thể chỉ định người thừa kế, phân định tài sản của mình theo ý chí, nguyện vọng của mình.
Về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Do đó, bố bạn có thể lập di chúc theo các cách sau:
- Cách 1: Bố bạn mang theo giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản của người lập di chúc đến UBND xã/phường, Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng để làm văn bản lập di chúc.
- Cách 2: Bố bạn có thể lập di chúc bằng văn bản (viết tay hoặc đánh máy) nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Cách 3: Bố bạn tự viết di chúc bằng tay và ký vào bản di chúc (không cần người làm chứng).
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa