Luật sư tư vấn lập di chúc

Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

 

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

 

Như vậy, theo quy định trên, để di chúc được coi là hợp pháp thì người lập di chúc phải có quyền về tài sản và khi lập di chúc phải còn minh mẫn, không bị lừa dối, đe doạ. Theo đó, ông bà của bạn phải có giấy tờ chứng minh quyền tài sản của mình (như giấy hồng, giấy đỏ …), giấy khám sức khoẻ đủ điều kiện lập di chúc, CMND và hộ khẩu. Ông bà của bạn có thể đến UBND cấp xã hay phòng công chứng để chứng thực, hoặc công chứng di chúc của mình. Thủ tục lập di chúc tại các cơ quan này tuân thủ theo qui định sau của Bộ luật dân sự 2015 như sau:

 

 Điều 636. thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

 

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

 

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

 

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thủ tục lập di chúc để lại tài sản là nhà đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ VPLS GIA ĐÌNH để được giải đáp.

Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH TPHCM

1. Tư vấn, soạn thảo, làm chứng, chứng thực di chúc

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản (di sản) của mình cho người khác (người thừa kế) sau khi chết.

Để đảm bảo Di chúc có hiệu lực pháp luật sau khi Người để lại di chúc chết thì khi lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Nội dung di chúc và Hình thức di chúc. Nhằm đáp ứng nhu cầu của Quý khách, Chúng tôi xin giới thiệu và cung cấp dịch vụ Tư vấn, Soạn thảo, Làm chứng Di chúc bao gồm:

- Tư vấn các quyền của người lập di chúc - Người để lại di sản;

1. Trước hết, phải biết được chủ thể làm di chúc là ai, xem mình có phải là người được lập di chúc hay không?
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc là:
-Người thành niên
-Hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
2. Di sản được để lại trong di chúc
Tài sản trong di chúc phải là:
-Tài sản riêng của người để lại di chúc.
-Tài sản chung của người để lại di chúc với người khác. Trong trường hợp này phải xác định tài sản riêng của người để lại di chúc trong khối tài sản chung đó.
-Tài sản trong di chúc không vi phạm điều cấm của Luật.
3. Quyền của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, người lập di chúc có các quyền sau:
-Chỉ định người thừa kế
Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng.
-Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau:
-Người bị kết án
-Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
-Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc

CON TRAI CẢ CÓ QUYỀN ÉP BỐ MẸ LẬP DI CHÚC?

 

Anh tôi nói là con trai duy nhất nên tài sản phải thuộc về anh, bố mẹ có muốn cũng không thể chia cho con gái.

Nhà tôi có hai anh em, kinh tế khá giả, bố mẹ đều là cán bộ các cơ quan lớn. Anh trai tôi năm nay 34 tuổi, chưa lập gia đình. Tính anh hơi kỳ quặc, hay mâu thuẫn với bố tôi nên đã dọn ra ngoài ở riêng từ 5 năm trước. Bố tôi cũng coi như từ mặt, không hỏi han gì tới anh.

Mới đây, anh trai không hiểu sao về nhà bắt bố mẹ phải làm di chúc chia cho một phần nhà, đất. Anh nói mình là con trai duy nhất, tôi sau này sẽ phải theo chồng. Bố mẹ tôi giận anh, không đồng ý nhưng ông bà cũng phân vân chưa biết giải quyết ra sao. Bố mẹ tôi có thể di chúc không để lại gì cho con trai mà giao hết cho con gái không?

Luật sư trả lời:

I – CÁC GIẤY TỜ CẦN XUẤT TRÌNH:

  • Giấy tờ nhân thân của người lập di chúc:

+   Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng;

+   Sổ hộ khẩu.

  • Giấy tờ nhân thân của người hưởng di sản như:

Giấy khai sinh, giấy chứng nhặn đăng ký kết hôn; chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng; Sổ hộ khẩu.

  • Giấy tờ về tài sản:

Chi tiết thủ tục lập di chúc nhanh gọn, chi tiết nhất

Di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có chứng thực và di chúc miệng.

Lập di chúc bằng văn bản

Trong trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng bằng điều kiện sau:

- Nội dung của di chúc bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ và tên, địa chỉ cư trú của người lập di chúc; Họ và tên, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi di sản và các nội dung khác.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

DI CHÚC

 

Hôm nay, Ngày  tháng  năm  , tại …………………………………………………………….

Tôi là (ghi rõ họ và tên):........................................................... Sinh ngày: ……/……./……..

Chứng minh nhân dân số:…………..ngày…./…../….tại…………………………………….

Đăng ký thường trú tại: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú) ...............................................................................

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc, di chúc để lại không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế. 

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế không được định đoạt trong di chúc, phần di sản thừa kế có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật, phần di sản thừa kế có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, phần di sản thừa kế có liên quan đến cơ quan tổ chức được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Những người được thừa kế theo pháp luật – Luật sư tư vấn thừa kế theo pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh 

Vợ có thể tự sửa đổi di chúc chung của vợ, chồng không?

Nội dung tư vấn: Thưa Luật sư! Tôi có câu hỏi về sửa đổi di chúc xin LS giúp ý kiến: Bố Mẹ tôi trước khi mất có làm di chúc với công chứng để lại cho anh chị em chúng tôi căn nhà, với phần chia rõ ràng cho tất cả anh chị em. Nhưng sau khi Bố tôi mất, một người anh trai và một người chị đã áp lực Mẹ tôi sửa lại di chúc:

Lấy tất cả phần của Mẹ tôi (50%) của tài sản chung (của Bố Mẹ chúng tôi). Mẹ tôi lúc đó 80 tuổi, đang bị bệnh, không biết viết, để chia phần tài sản của Mẹ chúng tôi chỉ cho hai người đó. Và tờ di chúc sửa đổi này không công bố, không ai hay biết, cho tới khi gần đây, khi mọi người yêu cầu để bán căn nhà mới biết ra sự thât! Tất cả anh chị em chúng tôi 6 người còn lại đều thấy không hài lòng. Xin LS cho biết chúng tôi nên làm gì? Và đến đâu hoặc cơ quan nào để được giúp đỡ? Thành thật cám ơn!

 

 

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật dân sự 2015

2. Di chúc hợp pháp là gì?

Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp là một bản di chúc tuân theo cả hai điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như Điều 117 và điều kiện cụ thể của di chúc theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Do đó, người lập di chúc cần tuân thủ tất cả các quy định khi thực hiện việc lập di chúc, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và giá trị pháp lý của di chúc. Điều này là để đảm bảo rằng khi quá trình thừa kế được tiến hành, di sản sẽ được phân chia theo đúng ý muốn của người lập di chúc.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Người Việt Nam mong muốn việc lập di chúc cho con mang quốc tịch nước ngoài.

2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC ĐỂ LẠI DI SẢN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

 
2.1. Pháp luật Việt Nam không có quy định phân biệt quyền đề lại di sản cho người Việt Nam hay Người nước ngoài. Do vậy, việc lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài có thể thực hiện được. 
 
Tuy vậy, quyền nhận di sản của người nước ngoài hiện nay vẫn còn một số hạn chế liên quan tới bất động sản. Cụ thể như sau: 
 
Điều 186 Luật đât đai quy định:
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: