Luật sư tư vấn luật thừa kế

 
Những chủ thể nào được thừa kế theo pháp luật?
Căn cứ vào mối quan hệ giữa người chết với người khác, Luật dân sự đã xác định phạm vi những người thừa kế theo pháp luật như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Là quan hệ giữa vợ chồng được xác lập thông qua việc kết hôn hợp pháp hay trong trường hợp kết hôn thực tế được pháp luật công nhận. Đây là sự kiện làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong đó quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng được pháp luật xác định và bảo vệ. Theo mối quan hệ về hôn nhân thì người thừa kế theo pháp luật của người chết là vợ hay chồng của người đó.
Về quan hệ nuôi dưỡng: được xác lập thông qua việc nhận con nuôi. Việc nuôi con nuôi phải được đăng ký và làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hôn nhân, gia đình và pháp luật về hộ tịch. Người được nhận nuôi là con nuôi hợp pháp của người nhận nuôi, nếu việc nhận con nuôi đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục luật định… Mặt khác, những trường hợp nhận con nuôi xảy ra trước ngày luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 1986 có hiệu lực pháp luật dù không tuân thủ các thủ tục vẫn được thừa nhận và người được nhận nuôi là con nuôi thực tế của người nhận nuôi, nếu giữa người nhận nuôi (cha, mẹ muôi) với người được nhận nuôi (con nuôi) yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như con đẻ và được mọi người thừa nhận. Theo mối quan hệ này thì người thừa kế theo pháp luật của người chết là cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của họ.
Về quan hệ huyết thống: Là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc bàng hệ được xác định thông qua sự kiện sinh đẻ.
Phạm vi những người thừa kế di sản được xác định từ quan hệ huyết thống trực hệ bao gồm: Các cụ, ông, bà, cha đẻ, mẹ đẻ và các con của người chết.
Phạm vi những người thừa kế di sản được xác định từ quan hệ huyết thống bàng hệ bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
Phạm vi những người thừa kế di sản được xác định thông qua các mối quan hệ nói trên được quy định thành từng hàng thừa kế theo trật tự: người nào có quan hệ gần gũi hơn với người chết sẽ đứng ở hàng thừa kế trước.
1. Quan hệ giữa những người cùng hàng thừa kế
A) Quan hệ giữa những người trong hàng thừa kế thứ nhất:
1) Quan hệ giữa vợ - chồng:
Nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại, thì người còn sống là người thừa kế di sản của người đã chết.
Khi giải quyết di sản giữa vợ và chồng cần lưu ý các trường hợp được quy định tại Điều 683 Bộ Luật Dân sự. Ngoài ra cần lưu ý mấy điểm sau đây:
Nếu một người có nhiều vợ mà tất cả các cuộc hôn nhân đó được tiến hành trước ngày 13-1-1960 ở miền Bắc (ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình 1959) và trước ngày 25-3-1977 ở miền Nam (ngày công bố văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước, thì khi người chồng chết, tất cả những người vợ (nếu còn sống vào thời điểm người chồng chết) đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng. Ngược lại, người chồng cũng là người thừa kế ở hàng thứ nhất của những người vợ đã chết trước (theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Điều lưu ý trên đây nhằm khắc phục những tồn tại của lịch sử. Vì các cá nhân chỉ phải tuân theo chế độ hôn nhân một vợ một chồng kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 1959 được công bố (ở miền Bắc) và kể từ ngày các văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước (ở miền Nam).
Đối với những cán bộ, chiến sĩ đã có vợ ở miền Nam, sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị hủy bỏ bằng một bản có hiệu lực pháp luật, thì tất cả những người vợ đó đều là những người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại.
Đối với những trường hợp hôn nhân không có đăng ký kết hôn, nhưng được thừa nhận là hôn nhân thực tế, thì quan hệ vợ chồng vẫn được thừa nhận và vì vậy họ là người thừa kế theo pháp luật của nhau.
Đối với trường hợp hai vợ chồng đã ly hôn, sau đó quay lại sống chung mà cuộc sống chung đó không bị hủy bỏ bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, thì họ vẫn là người thừa kế theo pháp luật của nhau.
2) Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con.
Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh ra người đó. Vì vậy, cha mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người con của mình. Và ngược lại, người con trong hay ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của cha, mẹ mình.
Cha nuôi, mẹ nuôi của một người là người đã nhận người đó làm con nuôi của mình theo quy định của pháp luật. Cha nuôi, mẹ nuôi là người hàng thứ nhất của con nuôi và ngược lại, con nuôi là người thừa kế hàng thứ nhất của cha, mẹ nuôi của mình.
Đối với trường hợp nhận con nuôi không được đăng ký theo quy định của pháp luật, thì cha, mẹ nuôi, con nuôi chỉ được thừa kế di sản của nhau nếu được công nhận là con nuôi thực tế.
Cần lưu ý, con dâu không phải là người thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ chồng, con rể không phải là người thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ vợ. Tuy nhiên, trong trường hợp con dâu tham gia lao động chung trong gia đình bố mẹ chồng, góp phần xây dựng, duy trì khối tài sản ở gia đình bố mẹ chồng, thì người con dâu có quyền được hưởng phần tài sản chung hiện có với tư cách là một đồng chủ sở hữu. Phần tài sản còn lại mới được coi là di sản thừa kế mà bố, mẹ chồng để lại khi chết và mới được chia cho những người thừa kế của họ. Người con rể trong trường hợp tương tự cũng được giải quyết như người con dâu.
B) Quan hệ giữa những người trong hàng thừa kế thứ hai.
Ở hàng thừa kế này có hai mối quan hệ sau đây:
1) Quan hệ thừa kế giữa anh ruột và em ruột.
Một người sinh ra bao nhiêu người con thì tất cả những người đó đều là anh, chị em ruột của nhau. Như vậy, anh chị, em ruột là những người có cùng cha, mẹ, có thể là những người có cùng cha nhưng khác mẹ hoặc những người có cùng mẹ khác cha. Anh, chị, em ruột là những người có quyền hưởng di sản thừa kế của nhau (người này chết, người kia có quyền thừa kế và ngược lại).
Trường hợp một người có con đẻ, vừa là con nuôi, thì giữa con đẻ và con nuôi không phải là anh, chị, em ruột nên họ không phải là người thừa kế theo pháp luật của nhau.
2) Quan hệ thừa kế giữa ông, bà và cháu.
Ông nội, bà nội của một người là người đã sinh ra cha của người đó. Ông ngoại, bà ngoại của một người là người đã sinh ra mẹ của người đó. Như vậy, quan hệ này chỉ được xác định trên cơ sở huyết thống. Ông nuôi, bà nuôi, tức là bố, mẹ của cha, mẹ nuôi của người thừa kế để lại di sản không phải là người thừa kế ở hàng thứ hai của người đó. Vì quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa bố, mẹ nuôi với con nuôi chỉ xuất hiện theo sự kiện nhận nuôi con nuôi. Mặt khác, con nuôi không đương nhiên trở thành cháu của cha, mẹ của người nuôi dưỡng.
Nếu ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại còn sống vào thời điểm người cháu của mình chết sẽ là người thừa kế theo pháp luật ở hàng thứ hai của người cháu, nhưng cháu không phải là người thừa kế ở hàng thứ hai của các ông, bà vì cha, mẹ của cháu (tức là con của ông, bà) là người thừa kế thứ nhất của ông, bà. Nếu cha mẹ cháu chết trước ông, bà thì cháu là người thừa kế thế vị để hưởng di sản của ông, bà.
C) Quan hệ giữa những người thừa kế trong hàng thứ ba.
 Ở hàng thừa kế này có hai mối quan hệ sau đây:
1) Quan hệ thừa kế giữa cụ và chắt.
Cụ nội của một người là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nội của người đó. Cụ ngoại của một người là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó. Như vậy các cụ của một người là người đã sinh ra ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người đó. Người đó là chắt của các cụ. Khi chắt chết trước, các cụ là người thừa kế ở hàng thứ ba của chắt, nhưng chắt không phải là người thừa kế ở hàng thứ ba của các cụ mà là người được hưởng di sản của các cụ theo chế độ thừa kế thế vị (tương tự như cháu thế vị bố, mẹ để hưởng di sản của ông, bà).
2) Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột và cháu.
Mỗi một địa phương có một cách gọi khác nhau về những người này. Vì vậy, hiểu một cách chung nhất thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ, hoặc mẹ đẻ của người đó.
Quan hệ này là quan hệ giữa những người hưởng di sản của nhau, nghĩa là khi cháu chết trước thì các bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột còn sống là người thừa kế ở hàng thứ ba của cháu; ngược lại nếu bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột chết trước cháu thì cháu là người thừa kế ở hàng thứ ba của người đã chết


Nguồn: Internet

Để chia tài sản thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế phải phân biệt mình thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật hay thừa kế di chúc để thực hiện phân chia theo đúng quy định của pháp luật. 
 

Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc.

 

Nếu thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải xác minh các vấn đề:
+ Di chúc được lập bằng hình thức gì?
+ Di chúc có hợp pháp hay không?
+ Người được hưởng di chúc có thuộc trường hợp không được hưởng tài sản thừa kế hay không?
Ngoài ra lưu ý trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của Bộ Luật dân sự:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
 

Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật.

 
+ Người để lại di sản không để lại di chúc;
 + Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------
 
GIẤY CHO TẶNG KỶ PHẦN THỪA KẾ
 
Hôm nay, ngày .......... tháng .......... năm 2012, thành phố Hà Nội:
Tôi là:
Sinh ngày:
CMND số: Nơi cấp: Công an ........................ Ngày cấp ...../..../…...
Hộ khẩu thường trú tại:
 
Tôi viết giấy này để cho tặng kỷ phần thừa kế của .........., nội dung như sau:
1.     Cha/ mẹ/ …tôi là:
  • Cụ ông .......... sinh năm .........., mất ngày .......... Giấy chứng tử số .......... Hộ khẩu thường trú ..........
  • Cụ bà .......... sinh năm .........., mất ngày .......... Giấy chứng tử số .......... Hộ khẩu thường trú ..........

Dưới sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các cá nhân trong xã hội ngày càng tích lũy được khối tài sản lớn nên việc để lại tài sản thừa kế cho con, cháu ngày càng được chú trọng. Cùng với đó các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến thừa kế cũng ngày một gia tăng. Vậy pháp luật quy định về cách thức chia tài sản thừa kế cho con khi cha, mẹ mất như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015, di sản thừa kế bao gồm phần tài sản riêng của người đã chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

Thừa kế theo di chúc theo quy định thế nào?

1. Thừa kế là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản cuả nguời đã mất cho người còn sống. Tài sản mà người đã mất để lại được gọi là di sản thừa kế. Người còn sống hay còn được gọi là người hưởng di sản thừa kế sẽ được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế tuỳ thuộc vào di chúc hoặc quy định của pháp luật trong trường hợp không có di chúc. Người được hưởng di chúc chỉ được hưởng di sản thừa kế sau khi người để lại di sản mất đi.

 

1.1 Thừa kế theo di chúc

Đất đai luôn được coi là tài sản quý giá của con người, vì thế hiện nay trên thực tế xảy ra rất nhiều các vụ tranh chấp đất đai thừa kế. Vậy tranh chấp đất đai thừa kế là gì? Các trường hợp nào xảy ra tranh chấp quyền thừa kế đất đai?

Xác định di sản là quyền sử dụng đất như thế nào? Tranh chấp thừa kế đất đai có cần hoà giải trước khi kiện không? Và các vấn đề liên quan đến khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế như thế nào?

Xin mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây,chúng tôi sẽ phân tích để các bạn có thể hiểu rõ hơn các vấn đề đã được đề cập phía trên.

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất theo luật

 

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất theo luật là như thế nào? Thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật là như thế nào? Để biết thêm thông tin cho những câu hỏi này. Xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.