Luật sư tư vấn Mẫu đơn ly hôn đơn phương

1. Thủ tục đơn phương ly hôn đối với người mất tích
 
Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích. Theo đó:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..”
Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, nếu đương sự vừa có yêu cầu tuyên bố một người mất tích vừa có yêu cầu xin ly hôn thì phải yêu cầu để Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn.
Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích được quy định từ điều 387 đến điều 390 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 :
Khi người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích thì người đó phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Kèm theo đơn là các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
Điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;“
Như vậy, thẩm quyển giải quyết yêu cầu trong trường hợp này sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mất tích cư trú cuối cùng. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.Toà án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án; trong thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý, Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng .Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Chi phí cho việc đăng, phát thông do người yêu cầu chịu.
Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông báo Tào án sẽ mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Sau khi có tuyên bố mất tích của tòa án, người có yêu cầu ly hôn sẽ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn để được giải quyết.
+ Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
+ Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ CMND và hộ khẩu;
+ Giấy khai sinh các con;
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
“a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp này là tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu ly hôn cư trú.
 
2. Chồng đang ngồi tù có ly hôn được không?
Từ những phân tích trên ta thấy được người vợ hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương khi có căn cứ đối với việc mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân đang rơi vào tình trạng trầm trọng.
Để thực hiện việc ly hôn đơn phương với chồng đang chấp hành án phạt tù thì hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn
Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, trường hợp yêu cầu đơn phương ly hôn với chồng đang ngồi tù thì người vợ có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án nơi người chồng đang chấp hành án hoặc nơi cư trú trước khi chấp hành án của người chồng.
 
3. Các thủ tục ly hôn đơn phương trong thời gian chồng đang chấp hành hình phạt tù.
 
Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người chồng đang chấp hành án phạt tù, bạn cần các hồ sơ như sau:
• Đơn xin ly hôn (theo mẫu được ban hành của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, viết tay hoặc đánh máy)
• Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)
• Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao chứng thực)
• Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực)
• Các giấy tờ chứng minh về tài sản cần Tòa án phân chia (nếu có)
• Các giấy tờ liên quan đến việc đang thụ án giam của chồng bao gồm bản án, quyết định thi hành án phạt tù.
Nơi nộp hồ sơ:
Hồ sơ ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù
Trình tự giải quyết:
• Sau khi Tòa án thụ lý đơn sẽ ủy thác cho công an địa phương nơi có trại giam mà chồng bạn đang thụ hình để phối hợp thực hiện thủ tục pháp lý cần thiết như lấy lời khai, ý kiến của người chồng…
• Tòa tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang chịu án tù.
 
5. Mẫu đơn ly hôn đơn phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
Địa danh, ngày ...... tháng .... năm ....
ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ......................................................
Tôi tên : ................................... năm sinh :......................................
CMND (Hộ chiếu) số:....................ngày và nơi cấp :......................
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) ................................................
Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là :.....................năm sinh :........
CMND (Hộ chiếu) số: ..................:ngày và nơi cấp:.......................
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)...............................................................
* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
.......................................................................................................
.........................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể gồm các vấn đề sau:
* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
.......................................................................................................
........................................................................................................
* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
........................................................................................................
........................................................................................................
* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
........................................................................................................
........................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Người làm đơn
(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa