Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam

“ly hôn” là hiện tượng xã hội, nó xuất hiện cùng với hiện tượng “kết hôn” khi con người bắt đầu cuộc sống hôn nhân một vợ một chồng. Khái niệm “ly hôn” là một thuật ngữ pháp luật hôn nhân & gia đình, mà dân gian thường gọi là “ly dị”, Khái niệm này lần đầu tiên được đề cập ở Việt Nam từ Luật Hôn nhân và gia đình 1959 ở miền Bắc. Sau ngày đất nước thống nhất, Quốc Hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình 1986, khái niệm này được dùng chung cho cả nước.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Chỉ có tòa án là cơ quan duy nhất có quyền thụ lý ly hôn và ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng thể hiện dưới hình thức bản án hoặc quyết định.
 
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tòa án có thể căn cứ vào tình trạng của hôn nhân, mục đích của nó đã đến mức trầm trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhân cho ly hôn hay là không, trừ trường hợp thuận tình.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Quyền yêu cầu ly hôn là quyền dân sự của cá nhân được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và phải được bảo đảm thực hiện. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, luật không cho phép người chồng được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp, không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật.
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật.
 
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Hôn nhân chấm dứt cũng có thể đồng nghĩa với việc sở hữu chung tài sản cũng chấm dứt, tòa án ngoài giải quyết vấn đề quan hệ hôn nhân, còn phải giải quyết luôn vấn đề chia tài sản chung và vấn đề cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mắc các chứng bệnh về thể chất và tâm thần mà không thể tự nuôi sống được bản thân.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Quan hệ về con chung

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn


Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con và không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng;
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của các con;
- Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu tòa án phân chia.
Tòa án cấp huyện sẽ giải quyết ly hôn đối với công dân cư trú trong nước, tòa án cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết vụ án ly hôn mà một trong các đương sự hiện đang cư trú tại nước ngoài.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH TPHCM

1. Luật sư tranh tụng, giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình bao gồm:

Tranh chấp về Ly hôn, thủ tục ly hôn tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ

Tranh chấp về cấp dưỡng

Luật sư trả lời bạn như sau: 

theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Quy định này có nghĩa là vợ, chồng có quyền ly hôn đơn phương, tự mình chuẩn bi giấy tờ để làm thủ tục ly hôn mà không cần người kia đồng ý. Hoặc cả 2 vợ chồng cùng đồng thuận ly hôn thì goi là thuận tình ly hôn.

Trong vụ việc của bạn muốn ly hôn thì bạn làm thủ tục ly hôn đơn phương và cần làm các thủ tục sau:

1. Chuẩn bị đơn khởi kiện ly hôn: có thể viết tay hoặc đánh máy, nếu không biết mẫu thì có thể lên tòa xin.

Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích. Theo đó:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..”
Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, nếu đương sự vừa có yêu cầu tuyên bố một người mất tích vừa có yêu cầu xin ly hôn thì phải yêu cầu để Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn.

Dịch vụ giải quyết ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là những cặp vợ chồng đạt được những thỏa thuận về con cái, tài sản, không phát sinh tranh chấp và cả 2 thuận tình trong việc ly hôn. Tuy nhiên nhiều cặp vợ chồng muốn thủ tục ly hôn trở lên nhanh chóng hơn hoặc không có thời gian để đi tìm hiểu các thủ tục tại tòa án thì có thể nghĩ đến phương án tìm đến luật sư để được hỗ trợ.

Luật sư Gia Đình sẽ tư vấn cho quý khách :

  • Tư vấn về thủ tục ly hôn thuận tình
  • Tư vấn  soạn thảo hồ sơ cũng như hướng dẫn quý khách nộp đơn
  • Tư vấn về thủ tục chia tài sản

Người ngoại tình bất lợi khi chia tài sản ly hô hôn, người ngoại tình bất lợi như thế nào?

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thuộc quyền sở hữu của bên đó trừ trường hợp đã nhập vào tài sản chung vợ chồng.

Phạm tội do ghen tuông vô cớ

 

Vào ngày 01/12/2021, Tòa án nhân dân huyện Hiệp Đức mở phiên tòa sơ thẩm đối với vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 19/2021/HSST ngày 01/10/2021 đối với bị cáo Võ Thị Ngọc H.

Theo nội dung vụ án, giữa bị cáo H và bị hại T có quan hệ em chồng, chị dâu. Tuy nhiên, bị cáo H và T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và H nghi ngờ, ghen tuông T có quan hệ tình cảm với chồng mình nên vào sáng ngày 17/6/2021, H cùng một số người đã bắt bà T, dùng dây thừng, dây dù trói tay, chân bà T, kéo quần bà T qua khỏi mông, kéo áo qua khỏi vai để lộ phần mông, bụng, ngực cho mọi người nhìn thấy, đồng thời quay phim, chụp ảnh toàn cảnh vụ việc. H đã gây thương tích cho bà T là 09%.

thủ tục ly hôn đơn phương và những điều cần lưu ý
 
Ngoài việc có thể thỏa thuận ly hôn, vợ chồng có thể gửi yêu cầu đến Tòa án yêu cầu ly hôn đơn phương. Vậy trình tự, thủ tục khi đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định thế nào theo quy định hiện hành?
Ai được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Thủ tục ly hôn vắng mặt một trong hai bên, hoặc cả hai.

Vì nhiều lý do, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp cần giải quyết ly hôn vắng mặt bên bị đơn. Hoặc thậm chí là tiến hành giải quyết ly hôn vắng mặt nguyên đơn, hoặc vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn. 

Vậy việc này có thực hiện được không? Quy định pháp luật như thế nào? Và thủ tục tiến hành ra sao?

Tư vấn giải quyết về con chung và tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn việc yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con và tài sản chung là vấn đề khó tránh khỏi. Tuy nhiên đương sự cần hiểu rõ quyền và lợi ích của mình trước khi đưa ra yêu cầu nhằm đảm bảo quyền lợi và tránh những yêu cầu trái quy định, nội dung này được luật sư tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất Quan hệ pháp luật về con chung được quy định như sau:

- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Nhờ tư vấn giải quyết về ly hôn và quyền nuôi con

Câu hỏi: Xin chào luật sư. Em muốn nhờ luật sư tư vấn cho em về việc ly hôn và quyền nuôi con. Em lấy chồng được 5 năm con trai 3,5 tuổi. Chông em lúc em sinh được 3 tháng thì có phát hiện chồng ngoại tình nhưng vì con nên em bỏ qua. Tuy nhiên hiện tại cuộc sống có nhiều va chạm và em thấy mệt mỏi. Em muốn ly hôn và em muốn nuôi con. Em đã nói chuyện với chồng để em nuôi con vì chồng em không có thời gian ở nhà chăm sóc con cũng như nếu ly hôn thì chồng em cũng sẽ có vợ có con khác còn em không xác định gì cả. Chồng em đồng ý để em nuôi con. Tuy nhiên vì chồng em là người rất nghe theo bố mẹ và em sợ quyết định sẽ thay đổi khác. Vậy em muốn hỏi luật sư xem em có thể dành quyền nuôi con được không ạ? và nhờ văn phòng cho em mẫu đơn ly hôn để em tham khảo. Em xin cảm ơn ạ.

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến VPLS GIA ĐÌNH, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Cụ thể: