Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc khác nhau thế nào?

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thứ hai, Trình tự, thủ tục và lệ phí đăng ký quyền sự dụng đất qua hợp đồng mua bán đất.

+ Quy định về trình tự, thủ tục và lệ phí đăng ký quyền sự dụng đất thông qua hợp đồng mua bán đất.

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai năm 2013).

....g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định một số điều của Luật đất đai năm 2013).

1.Người sự dụng đất nộp 01 nộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký (Bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)).

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sự dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đấy, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và toàn sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sự dụng đấy, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã trao cho người đượccấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

+ Các khoản phí khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất.

-Tiền sử dụng đất: Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất - Luật đất đai năm 2013 và Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất (Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ).

- Thuế thu nhập cá nhân (nếu có):
Điều 2. Đối tượng nộp thuế (Luật thu nhập cá nhân năm 2007)

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế.

(Những đối tượng thuộc quy định tại điều 4Luật thu nhập cá nhân năm 2007thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).

- Lệ phí trước bạ: Khi đăng ký quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ, mức thu là 0,5% giá trị nhà đất, cụ thể như sau:

Điều 2.Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

1. Nhà, đất.

Điều 3.Người nộp lệ phí trước bạ.

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Điều 6.Gía tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.

  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điểm đ, khoản 2, Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định

......đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân."

 

4. Sang tên sổ đỏ từ mẹ sang con ?

Kính gửi Quý Luật sư Minh Khuê. Tôi là Phạm Minh Hiên, tôi được người dân giới thiệu Quý Luật sư, nên kính mong quý Luật Sư có thể tư vấn giúp tôi trường hợp này. Bà Nội tôi có 7 người con (3 trai và 4 gái), ông nội tôi mất năm 1990, nên hiện giờ bà nội tôi đang đứng tên mảnh đất (được cấp sổ đỏ năm 2017) mà gia đình gồm “bố tôi, mẹ tôi và 3 chị em tôi” đang sinh sống.
Bà tôi có 3 mảnh đất, nhưng bà đã sang tên cho 2 người con trai kia, riêng bố tôi thì chưa có vì Bà đang đứng tên, khi bà mất thì mảnh đất mà gia đình tôi đang sống sẽ do bố tôi đứng tên. Nhưng do Bà tôi đang bị bệnh nặng, nên Bố tôi muốn Bà sang tên sổ đỏ ngay bây giờ. Xin Quý Luật sư tư vấn liệu Bố tôi có thể đứng tên toàn bộ mảnh đất mà Bà tôi đang đứng tên được hay không? Và có cần phải xin đầy đủ chữ kí của 7 người con khi sang tên hay không? Vì cán bộ UBND Xã nói rằng Theo Bộ Luật mới ban hành: dù Bà Nội tôi đứng tên nhưng mảnh đất này Bà tôi chỉ được 1 nửa, còn 1 nửa thuộc về ông nội tôi, vì đất nhà nước cấp là cấp cho Hộ Gia Đình chứ không phải cấp cho cá nhân nên Bà tôi chỉ được quyền sang tên cho Bố tôi 1 nửa mảnh đất đó mặc dù Ông nội tôi đã mất và không có tên trong sổ đỏ. Nên nửa còn lại là của ông sẽ chia cho 7 người con và bà nội là 8 người. Điều tôi thắc mắc là, ông tôi mất trước khi cấp sổ đỏ, nên Ông không có tên trong sổ đỏ thì tại sao 1 nửa mảnh đất vẫn thuộc về ông tôi. Chính vì điều này mà hiện giờ 7 người con đang tranh chấp lẫn nhau mà không đồng ý cho Bố tôi đứng tên trên mảnh đất ấy.
Kính Mong Quý Luật Sư tư vấn giúp tôi theo những quy định mới nhất của Nhà Nước về đất đai, và cách giải quyết trường hợp của gia đình tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

- Nếu đất cấp cho riêng bà bạn thì bà bạn có quyền chuyển nhượng, tặng cho sang cho bố bạn toàn bộ, không cần sự đồng ý của những người con khác.

- Nếu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất của hộ gia đình: thì những người trong hộ gia đình vẫn có quyền đối với mảnh đất mà bạn đang ở, ví dụ tại thời điểm cấp vào năm 2017 thì phải đối chiếu với sổ hộ khẩu nhà bạn vào thời điểm 2017 có những ai, Nếu chỉ có gia đình bạn vào bà nội thì gia đình bạn và bà nội mới có quyền đối với mảnh đất, những người còn lại sẽ không có quyền, Nếu thời điểm đó mà trong sổ hộ khẩu có cả bà bạn và những người con thì những người đó vẫn có quyền đối với mảnh đất. Do ông bạn đã mất trước thời điểm cấp giấy chứng nhận, nên trong sổ hộ khẩu cũng không còn tên ông và ông bạn cũng không có liên quan đến mảnh đất này,

Bây giờ, bố của bạn muốn sang tên mảnh đất từ đất của hộ gia đình bà bạn sang đất của bố bạn thì phải được sự đồng ý của những người sở hữu chung.

Trường hợp một, vào thời điểm cấp sổ đỏ, những người con của bà bạn có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình.

Nếu những người con của bà bạn đều có tên trong hộ gia đình vào thời điểm cấp năm 2017 ( Kể cả bạn và mẹ bạn nếu có tên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm đó) thì mỗi người sẽ có phần đất bằng nhau. Nếu thỏa thuận được thì những người còn lại đồng ý thì bố bạn được đứng tên trên sổ đỏ. Nếu họ không đồng ý thì mỗi người sẽ được chia phần đất bằng nhau, bà bạn có thể viết di chúc để lại phần đất cho bố của bạn, nếu không có di chúc thì phần đất của bà sẽ được chia đều cho những người thừa kế là các con của bà.

Trường hợp hai, vào thời điểm cấp sổ đỏ 2017, trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình chỉ có tên bà bạn và gia đình bạn.

Trường hợp này thì những người con khác của bà bạn sẽ không có quyền đối với mảnh đất. Mảnh đất sẽ được chia đều cho những người trong hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm cấp sổ đỏ, mỗi người có một phần bằng nhau. Nếu bà bạn vết di chúc để lại đất cho bố của bạn thì những người khác không có quyền đối với mảnh đất, nếu không có di chúc thì phần đất của bà bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.....

Trường hợp này thì cán bộ xã đã giải thích chưa đầy đủ, mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục cũng không phải UBND xã. Nếu bố của bạn muốn sang tên sổ đổ bây giờ thì phải được sự đồng ý của những người chủ sử dụng chung của mảnh đất. Thủ tục như sau:

Bước một, những người sở hữu chung phải lập văn bản về việc tặng cho phần đất của hộ gia đình cho bố bạn, văn bản tặng cho phải được công chứng hoặc chứng thực.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ bao gồm:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- Chứng minh nhân dân, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động.

- Hợp đồng tặng cho

&l


Hình ảnh văn phòng bào chữa