trường hợp con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ

7 trường hợp con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ

Thông thường giá đất thấp thì việc con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ không phải là điều bận tâm của nhiều hộ gia đình, ngược lại thì có không ít vụ tranh chấp, khởi kiện để xác định con có quyền cản trở cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tùy thuộc vào thời điểm sống mà con sẽ có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ trong những trường hợp dưới đây:

Khi con sống chung với cha mẹ

Không phải mọi trường hợp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) cấp cho hộ gia đình là con sẽ có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Như vậy, nếu con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ tại thời điểm đang sống chung thì thông tin người sử dụng đất trong Giấy chứng nhận ghi là hộ “Ông” (hoặc “Bà”). Dưới đây là một số trường hợp con có chung quyền khi đang sống chung phổ biến nhất:

TT

Trường hợp

Điều kiện cụ thể

1

Được Nhà nước giao đất

Phải có đủ điều kiện sau:

- Quyết định giao đất ghi là giao đất cho hộ gia đình “Ông” hoặc “Bà”.

- Sinh trước thời điểm được Nhà nước giao đất (không phụ thuộc vào độ tuổi của con).

- Đang sống chung tại thời điểm được giao đất.

2

Được Nhà nước cho thuê đất

Phải có đủ điều kiện sau:

- Tiền thuê là tài sản chung của cha mẹ và con, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (tiền là tài sản của cha mẹ nhưng cha mẹ vẫn muốn ghi là người thuê đất là hộ gia đình, trường hợp này con cũng có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ).

- Đang sống chung tại thời điểm thuê đất.

3

Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (nguồn gốc đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho, khai khoang, thừa kế nhưng chưa có sổ)

Phải có đủ điều kiện sau:

- Góp tiền nhận chuyển nhượng (thực tế khó chứng minh), có công sức trong việc khai hoang, được tặng cho chung hoặc thừa kế chung.

- Đang sống chung tại thời điểm được công nhận quyền sử dụng đất (tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận).

4

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Phải có đủ điều kiện sau:

- Tiền nhận chuyển nhượng là tài sản của cha mẹ và con (mặc dù trên thực tế khó chứng minh).

- Đang sống chung tại thời điểm nhận chuyển nhượng.

5

Được tặng cho chung

Phải có đủ điều kiện sau:

- Văn bản tặng cho ghi rõ là tặng cho chung. Nếu trước ngày 01/7/2014 việc tặng cho không bằng văn bản thì có thể hợp pháp; khi đó con sẽ có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nếu sinh trước thời điểm được tặng cho.

- Đang sống chung tại thời điểm được tặng cho.

6

Được thừa kế chung

Phải có đủ điều kiện sau:

- Nội dung di chúc ghi người thừa kế là cha mẹ và con (thừa kế chung) hoặc được thừa kế theo pháp luật nhưng không tách thửa.

- Đang sống chung tại thời điểm mở thừa kế.


 
Khi nào con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ? (Ảnh minh họa)

Khi không sống chung với cha mẹ

Khi con không sống chung với cha mẹ (ra ở riêng) nếu có chung quyền tại thời điểm này thì Giấy chứng nhận sẽ không cấp cho hộ gia đình sử dụng đất mà cấp cho cá nhân (tại trang bìa của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Ông” hoặc “Bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên…).

Hình thức có chung quyền sử dụng đất khi không sống chung phổ biến nhất là cùng góp tiền nhận chuyển nhượng (trường hợp thứ 7).

Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.




LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH CÔNG ANTV VÀ HTV

Như vậy, mặc dù cùng có chung quyền sử dụng đất nhưng Giấy chứng nhận được cấp sẽ khác với thời điểm đang sống chung với cha mẹ. Hay nói cách khác, nếu con và cha mẹ cùng nhau góp tiền nhận chuyển nhượng khi không sống chung thì thông tin trong Giấy chứng nhận không thể hiện mối quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi), cụ thể:

- Phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất.

- Cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sử dụng đất có yêu cầu cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Kết luận: Trên đây là một số trường hợp con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ. Khi có chung quyền dẫn tới việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp phải có sự đồng ý của tất cả thành viên có chung quyền sử dụng đất bằng văn bản được công chứng, chứng thực hoặc người lập di chúc chỉ có quyền “định đoạt” đối với phần đất mà mình có quyền chứ không phải là toàn bộ thửa đất.

Mặc dù về mặt lý thuyết khá dễ chứng minh việc con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nhưng trên thực tế rất phức tạp và khó xác định, nhất là việc góp tiền nhận chuyển nhượng (ví dụ: Con còn nhỏ có đóng góp gì không?) dẫn đến tranh chấp giữa cha mẹ và con….


LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TREN KÊNH TRUYỀN HÌNH UY TÍN

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa