CÁCH CHIA THỪA KẾ NHÀ ĐẤT DO CHA MẸ ĐỂ LẠI NHƯ THẾ NÀO?

Nhà đất là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và có giá trị nhất. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại dưới đây sẽ giúp người dân nắm được cách chia di sản, phần di sản được hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

 

* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).

 

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

 

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

 

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

 

1.1. Hình thức của di chúc
 
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
 
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
 
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
 
1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?
 
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
 
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc
 
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
 
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
 
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
 
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
 
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).
 
Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:
 
- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
 
- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
 
2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
 
2.1. Khi nào di sản chia theo pháp luật?
 
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
 
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
 
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
 
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
 
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
 
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
 
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
 
2.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
 
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
 
Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
 
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
 
- Hàng thừa kế:
 
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
 
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
 
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
 
2.3. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau?
 
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
 
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể:
Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.
 
Khi phân chia di sản thừa kế là nhà đất hoặc các loại di sản khác nếu có vướng mắc, tranh chấp thì bạn đọc vui lòng liên hệ Luật sư chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp. 

Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế

Mẫu khai nhận thừa kế khi có 01 người thừa kế duy nhất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————
VĂN BẢN NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ

Tôi là (ghi rõ họ và tên): …………………………………

Sinh ngày: ……/……/……

CMND/CCCD số: ………………………… Cấp ngày: ……/……./…….

Nơi cấp: …………………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)

…………………………………………………………………………………………

Tôi là người thừa kế duy nhất theo pháp luật của ông/bà ………………………….

chết ngày ……/……/…… theo Giấy chứng tử ……………………………………… do

Uỷ ban nhân dân …………………………… cấp ngày ……/……/……

Tôi xin nhận tài sản thừa kế của ông/bà …………………………………….. để lại như sau:

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

Tôi xin cam đoan:

Những thông tin đã ghi trong Văn bản nhận tài sản thừa kế này là đúng sự thật;

Ngoài tôi ra, ông/bà …………………………… không còn người thừa kế nào khác.

Người nhận tài sản thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu khai nhận thừa kế khi có nhiều người thừa kế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————–

VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Hôm nay, ngày … tháng … năm …, tại Văn phòng công chứng …………………… chúng tôi gồm:

  1. Ông (bà) ………………………… sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. do ……………….. cấp ngày …………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

  1. Ông (bà) …………………………. sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. do ……………….. cấp ngày ………………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

  1. Ông (bà)…………………..…………. sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. do ……………….. cấp ngày ………………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

Bằng mẫu khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi xin được khai đúng sự thật rằng:

  1. Ông (bà) ………………….. và vợ (chồng) ………………….. là đồng sở hữu của:

Nhà ở:

Tổng diện tích : ………………………………….

Kết cấu nhà : …………………………………

 Số tầng : ………………………………….

Đất ở:

Diện tích đất sử dụng chung: …………………

  1. Ông (bà)……………………. đã chết ngày ………………. theo bản sao “Giấy chứng tử” số …. , quyển số …. do UBND phường …………. cấp ngày ……………

Khi chết ông (bà)……………………… không để lại di chúc, không để lại một nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế phải thực hiện.

  1. Bố đẻ và mẹ đẻ của ông (bà) ……………………… đều đã chết trước ông (bà) …………………..

Ông (bà) không có bố, mẹ nuôi.

  1. Bà (ông) …………………… là vợ (chồng) của ông (bà) ………………….. đã chết ngày …………….. theo “Giấy chứng tử” số ……, quyển số ………… do UBND phường …………………………. cấp ngày ……………

Khi chết bà (ông) …………… không để lại di chúc, không để lại một nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế phải thực hiện.

  1. Bố và mẹ đẻ của bà (ông)……………………. đều đã chết trước bà (ông) ……….

Bà (ông) ………………….. không có bố, mẹ nuôi.

  1. Ông……………………… và bà …………………… là vợ chồng duy nhất của nhau.
  2. Ông (bà) ………………… và bà (ông) ………………. chỉ có … người con đẻ là: ……………………….,

……………………….,

 ………………………..

Ngoài … người con trên ông (bà)……………… và bà (ông) …………………. không có người con đẻ, con nuôi nào khác.

  1. Không người nào trong số chúng tôi không được quyền hưởng di sản thừa kế của ông (bà) ………………. và bà (ông) ………………… theo quy định của Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
  2. Trước khi lập mẫu khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi không có ai làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
  3. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di sản của ông (bà) ……………….. và bà (ông) ……………………. là:………………………..

Và những người được hưởng di sản đó gồm:

……………………..…………

………………….………………

…….…………………………….

  1. Chúng tôi xin cam đoan những điều chúng tôi khai trong văn bản này là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi không khai thiếu thừa kế, không giấu thừa kế. Nếu sai hoặc sau này còn có ai khác khiếu nại và chứng minh được họ là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản được nêu tại điểm 01 hoặc là người thừa kế hợp pháp của ông (bà)………………….. và bà (ông) …………… thì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin đem tài sản của mình ra để đảm bảo cho lời khai này.
  2. Nay, bằng văn bản này chúng tôi đồng ý nhận di sản thừa kế của ông (bà) ……………………. và bà (ông) …………………….. để lại là toàn bộ ………… được nêu tại điểm 01 trên đây.
  3. Sau khi đọc lại nguyên văn văn bản khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi công nhận đã hiểu rõ, chấp nhận hoàn toàn nội dung của văn bản và nhận thức được rõ trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký Văn bản khai nhận di sản thừa kế này. Chúng tôi ký tên, điểm chỉ ngón trỏ bàn tay phải dưới đây làm bằng chứng.

NHỮNG NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

(Ký và ghi rõ họ tên)

Như vậy, khi khai nhận thừa kế tùy thuộc vào có bao nhiêu đối tượng được hưởng di sản mà sử dụng mẫu văn bản khai nhận thừa kế phù hợp

Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG

Hình ảnh văn phòng bào chữa