Luật sư bào chữa giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua nhà

1. Rủi ro khi ghi giá giao dịch thấp hơn thực tế trong hợp đồng mua bán nhà, đất?
Hiện việc mua bán nhà, đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng hầu hết đều khai giá thấp hơn so với giá trị giao dịch thực tế. Dù biết hành vi này là vi phạm pháp luật song các bên vẫn thực hiện như một cách ngang nhiên nhằm giảm thuế thu nhập cá nhân.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 113/2017/DS-PT ngày 29/11/2017 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng dân sự mua bán tài sản có nội dung như sau:
“Ngày 28/9/2016 vợ chồng ông Đào Anh N, bà Đinh Thị D có nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông Trịnh Quang H, bà Bùi Thị L diện tích đất 747m2 thuộc thửa số 586, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại Thôn L N, xã P T, huyện L H với giá chuyển nhượng là 580.000.000đồng. Sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì ông N, bà D có đặt cọc cho ông H, bà L 20.000.000 đồng và có viết giấy tay đặt cọc.
Đến ngày 12/10/2016 ông N, bà D và ông H, bà L có viết giấy tay sang nhượng diện tích đất trên với số tiền là 150.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế. Sau đó ông H, bà L và ông N, bà D đến Văn phòng công chứng L H để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, tại hợp đồng này chỉ ghi giá chuyển nhượng là 50.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế, cùng ngày 12/10/2016 ông N, bà D và ông H, bà L đã nộp toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng lên bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện L H, phiếu hẹn đến ngày 03/11/2016 sẽ trả kết quả, phiếu hẹn này ông H bà L giữ bản chính.
Ngày 17/10/2016 thì ông H, bà L đến bộ phận một cửa rút toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng đất và tuyên bố không chuyển nhượng cho ông N, bà D nữa nên ông N, bà D khởi kiện yêu cầu ông H, bà L tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập 12/10/2016 giữa ông N, bà D và ông H, bà L.”
Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã quyết định: Tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng. Vợ chồng ông Đào Anh N, bà Đinh Thị D và vợ chồng ông Trịnh Quang H, bà Bùi Thị L có trách nhiệm đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Việc ghi giá trị trong hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế nhằm trốn thuế diễn ra rất phổ biển. Tại sao lại có những trường hợp này:
Thứ nhất, Theo các quy định tại:
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
“Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%”.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì 2 thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
“1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2.Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.”
Nếu không thuộc vào trường hợp được miễn thuế thì người bán phải nộp số thuế bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%. Thuế này được tính dựa trên giá trị chuyển nhượng bất động sản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng. Như vậy, số tiền đóng thuế thu nhập cá của bên bán là rất cao. Vì muốn giảm số tiền nộp thế xuống mức thấp nên bên bán và bên mua không ngần ngại việc ghi một giá trị giao dịch ảo thấp hơn so với giá trị thực. Hơn hết việc kí vào hợp đồng này bên có lợi là bên bán và bên mua cũng không có thiệt hại gì. Đôi khi hai bên đã thuận việc giảm một phần tiền cho bên mua để bên mua kí vào hợp đồng ảo.
Thứ hai, Việc công chứng hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất hoàn toàn dựa vào hồ sơ và tài liệu mà hai bên liên quan cung cấp, ngoài ra không có cơ chế xác minh nào khác. Nên việc công chứng hợp đồng sai giá trị thực tế là dễ dàng.
Vì vậy, tuy biết sẽ có nhiều rủi ro, song vì cái lợi trước mắt là tránh nộp thuế cao mà cả người mua và người bán đều ngẩm thừa nhận việc người bán khai giá trị trong hợp đồng thấp hơn mức giá thực tế bỏ ra để mua quyền sử dụng nhà, đất đó. Chỉ khi các bên có tranh chấp và khởi kiện ra Tòa thì thì các giao dịch ảo mới được bộc lộ.
Theo điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:
1.Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2.Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu; còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Việc lập một thỏa thuận khác nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Một khi giao dịch giả tạo bị tuyên vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn còn hiệu lực và các bên liên quan vẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tức là kê khai đúng với giá trị thực tế của hợp đồng và thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, và các bên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ dựa trên hợp đồng thực.
Khi hợp đồng bị che giấu bị vô hiệu theo quy định pháp luật thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng và theo quy định tại:
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
“1….
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.”
Theo đó, người bán sẽ hoàn trả lại toàn bộ tiền cho người mua và người mua sẽ giao trả lại quyền sử dụng đất cùng các giấy tờ, chứng nhận khác đã nhận. Tuy nhiên, việc xác minh đúng số tiền mà bên mua đã giao cho bên bán là rất khó khăn nếu các bên không có một thỏa thuận khác được kí tên bởi các bên mà đơn thuần là một thỏa thuận bằng miệng. Khi đó, việc lấy lại tiền của bên mua là không dễ vì vậy người mua cần tỉnh táo khi kí vào các hợp đồng giao dịch với giá trị lớn.
Để tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra cho các bên, cả người mua và người bán nên suy nghĩ đến những trước hành động làm giả hợp đồng giao dịch, chuyền nhượng quyền sử dụng đất. Đừng vì các lợi trước mắt mà lách luật để rồi xảy ra các tranh chấp và hậu quả pháp lý đáng tiếc về sau.
 
2.Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng giữa các bên mua bán nhà đất. Có nhiều cách giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất và một trong số đó là khởi kiện.
* Hợp đồng mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai đây là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
3 cách giải quyết tranh chấp
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết như sau:
- Thương lượng: Là việc hai bên tự đàm phán với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
- Hòa giải: Là cách giải quyết mà có người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp.
- Khởi kiện: Là cách giải quyết tranh chấp tại Tòa án thông qua con đường khởi kiện.
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
“Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên được khởi kiện luôn tại Tòa án.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (hợp đồng chuyển nhượng,…).
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trình tự, thủ tục khởi kiện
* Nộp đơn khởi kiện (nộp hồ sơ khởi kiện)
Lưu ý: Nơi nộp đơn khởi kiện dưới đây áp dụng cho tranh chấp hợp đồng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.
Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố:
+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết (theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Hình thức nộp: Người khởi kiện nộp theo 1 trong 3 hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
* Tòa án thụ lý
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
* Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
- Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải, nếu các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
- Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Trên đây là hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất. Đây là quy định cơ bản về hồ sơ khởi kiện, nơi nộp đơn khởi kiện, thời gian chuẩn bị xét xử.
 
3.Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua nhà?
Hỏi:
Tôi có đặt cọc số tiền 100 triệu đồng/ 2.5 tỉ đồng để mua căn nhà trên diện tích đất 50m2 tai Củ Chi, tại thời điểm đặt cọc thì đất này chưa có sổ đỏ. Và cam kết trong hợp đồng đặt cọc là trong 3 tháng tính từ ngày đặt cọc bên bán sẽ làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi thanh toán nốt số tiền theo thỏa thuận. Tuy nhiên, qua 3 tháng, bên bán không thực hiện được việc làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi có quyền phạt cọc theo quy định không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).
Theo quy định tại Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP về đặt cọc được xử lý như sau:
a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại khoản 2 Điều 363 BLDS.
b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS.
d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c mục 1 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.
Đối chiếu với trường hợp của bạn thì thấy rằng, việc bạn đặt cọc để mua nhà đất đó là hoàn toàn hợp pháp, bên bán đang sử dụng nhà đất, việc tiến hành cấp giấy chứng nhận - sổ đỏ chỉ là thời gian. Tuy nhiên, như cam kết thì bên bán không thực hiện được theo thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận, vì vậy bạn hoàn toàn có quyền từ chối mua tiếp và nhận lại tiền cọc, phạt cọc theo quy định.
 
4. Cách thức để xác định bất động sản có tranh chấp hay không?
1. Cách thức liên hệ có quan có thẩm quyền: liên hệ với UBND phường/xã; phòng TN&MT quận/huyện, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận/huyện…để nhờ cung cấp thông tin. Cụ thể:
- Liên hệ với UBND phường/xã nơi có nhà, đất để xem có đang bị niêm yết về việc phân chia di sản thừa kế hay không; hoặc có bị ngăn chặn việc khai di sản thừa kế hay không.
- Gặp trực tiếp cán bộ tư pháp phường/xã để tìm hiểu nhà, đất có ai đang gửi đơn giải quyết tranh chấp hay không.
- Liên hệ với cơ quan thi hành án tìm hiểu xem căn nhà có bị yêu cầu thi hành án bởi một bản án có hiệu lực pháp luật hay không.
- Có thể liên hệ phòng TN&MT quận/huyện, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận/huyện để hỏi thông tin căn nhà có bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án hay cơ quan thi hành án hay không.
 
2. Các bước kiểm tra thông tin pháp lý của bất động sản:
Thứ nhất, bất động sản dự định mua phải có bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN). Không bao giờ chấp nhận đặt cọc khi chỉ nhìn thấy GCN photocopy dù có công chứng hoặc chứng thực sao y bản chính. Lý do là nhiều khả năng bất động sản đó đang bị thế chấp ở ngân hàng hoặc một nơi nào khác nên chủ nhà mới không giữ GCN bản chính.
Thứ hai, kiểm tra về quyền sở hữu tài sản, xem người đứng tên trên GCN để xác định đây là tài sản riêng của một người, của vợ chồng hay đồng sở hữu của nhiều người.
Nếu GCN xác định chỉ có một người đứng tên thì phải kiểm tra người ấy có vợ, chồng hay không, tình trạng hôn nhân hiện tại. Nếu chủ sở hữu ly hôn phải kiểm tra bản án có phân chia tài sản chung không.
Trường hợp là đồng sở hữu, đồng thừa kế thì cần kiểm tra GCN có ghi đại diện hay không. Nếu mua nhà dự án cũng phải kiểm tra xem ai là chủ sở hữu tài sản và họ đã có quyền đứng bán tài sản hay chưa.
Chính vì vậy, việc xác định pháp lý bất động sản là một trong những giai đoạn cần thiết khi quyết định nhận chuyển nhượng một bất động sản bất kỳ, nhằm tránh những tranh chấp phiền hà, không đáng có.
 
5. Những kiểu hợp đồng mua bán nhà đất tiềm ẩn nhiều rủi ro
Mua bán nhà đất là một giao dịch dân sự nên để có hiệu lực thi hành, hợp đồng cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Trước khi đặt bút ký kết, chủ đầu tư cần tìm hiểu kỹ về giá trị các bản hợp đồng.
1. Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay
Hợp đồng viết tay là hình thức mua bán, chuyển nhượng nhà đất chỉ do 2 bên tự lập và ký với nhau. Vì không có cơ quan có thẩm quyền hay tổ chức công chứng nào xác nhận nên hợp đồng này không được công nhận về mặt pháp lý.
Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp người dân mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay trót lọt, nhưng cũng không thiếu những trường hợp gặp rủi ro khiến “tiền mất tật mang”. Cụ thể:
- Khi xảy ra tranh chấp, kiện cáo, tòa chắc chắn sẽ tuyên hợp đồng mua bán nhà đất của hai bên là vô hiệu, người chịu thiệt chính là bên mua. Trong nhiều trường hợp, người mua phải trả lại nhà đất nhưng nếu họ không tự nguyện, còn bị cưỡng chế thi hành án và phải trả các khoản chi phí phục vụ cho việc cưỡng chế.
- Trường hợp một mảnh đất nhưng được bán bằng giấy tờ tay cho nhiều người, đến khi nhóm người mua phát hiện mình bị lừa thì kẻ xấu đã ôm tiền cao chạy xa bay.
- Với những căn nhà chỉ có hợp đồng mua bán bằng tay thì nếu có cải tạo, sửa chữa, xây mới cũng là không phép. Nếu chính quyền phát hiện ra sẽ buộc phải tháo dỡ.
- Rủi ro khi mua phải mảnh đất đã bị thế chấp ngân hàng, chủ sở hữu không thanh toán hoặc chi trả khoản nợ dẫn đến ngân hàng tiến hành giải chấp để thu hồi nợ.
2. Hợp đồng đặt cọc
Để có thể có thêm thời gian huy động vốn mua nhà đất mà không phải vay lãi ngân hàng, nhiều người đã lựa chọn giải pháp ký hợp đồng đặt cọc giữ chỗ mua nhà. Tuy nhiên, có nhiều người mua không tìm hiểu kỹ khi cho rằng đây chỉ là khoản phí để đảm bảo việc giao kết hợp đồng.
Hợp đồng cọc đa phần do bên bán đặt ra nên khá sơ sài, các cam kết còn yếu và nửa vời, nước đôi và ngắn hạn nên tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Người mua không biết thẩm định và thiếu kiến thức về pháp lý rất có thể rơi vào bẫy của những kẻ lừa đảo hòng chiếm đoạt tài sản.
Người mua đặt cọc càng nhiều càng phải cẩn trọng vì dễ gặp rủi ro. Thực tế, có không ít trường hợp người mua đã đặt tiền cọc tuy nhiên bên bán đưa ra nhiều lý do vô lý khiến người mua gặp khó khăn, thậm chí không thực hiện tiếp được thỏa thuận và mất tiền cọc.
3. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất là một dạng bên bán ủy quyền cho bên mua toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt nhà đất, bao gồm toàn quyền mua bán, cho tặng, thế chấp, cầm cố,… quyền hạn tương đương như người đứng tên trên sổ. Vì thế nhiều người vẫn nghĩ có giấy ủy quyền trong tay thì chính là chủ nhà.
Nhiều người dân không muốn mất phí chuyển nhượng, không muốn nộp nên đã chọn giải pháp lập hợp đồng ủy quyền để thay thế hợp đồng mua bán. Đây thực chất chỉ là một loại giao dịch ảo để nhằm mục đích trốn thuê khi mua bán tài sản có giá trị cao.
4. Hợp đồng góp vốn
Hợp đồng góp vốn hay hợp đồng hợp tác đầu tư đối với việc mua bán bất động sản về bản chất là hình thức huy động vốn để thực hiện dự án. Nếu bất cẩn, khách hàng có thể bị chiếm dụng vốn, dẫn đến tiền mất tật mang.
Khuôn khổ pháp lý về kinh doanh bất động sản dưới hình thức ký kết hợp đồng góp vốn cũng chưa được hoàn chỉnh. Điều này khiến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng chưa được chặt chẽ, khó giải quyết thỏa đáng nếu có tranh chấp xảy ra.
Bên cạnh đó, đối với loại hợp đồng này, thường chủ đầu tư sẽ soạn sẵn và người mua chỉ việc ký kết. Không loại trừ khả năng các điều khoản soạn sẵn trong hợp đồng rất lỏng lẻo, hai là các điều khoản này thường có lợi cho các công ty bất động sản. Khi tranh chấp xảy ra thì khách hàng hoàn toàn bất lợi.
 
6. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
1. Điều kiện để công nhận hợp đồng mua bán nhà ở
Theo quy định tại Điều 122 và Điều 450 BLDS 2005 và Điều 91, 93, 93 luật nhà ở 2005 thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng mua bán nhà ở khi hợp đồng mua bán nhà ở có đủ bốn điều kiện sau đây:
a) Những người tham gia giao kết hợp đồng mua bán nhà ở phải có năng lực hành vi dân sự; người bán nhà ở phải là người chủ sở hữu nhà ở, hoặc là người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu.
b) Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở không trái pháp luật, đạo đức xã hội
Theo quy định Điều 91 Luật nhà ở năm 2005 thì mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;
- Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Những người tham gia giao kết hợp đồng mua bán nhà ở hoàn toàn tự nguyện;
d) Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, đối với hợp đồng mua bán nhà ở giữa cá nhân với cá nhân phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực tại thời điểm giao kết hợp đồng. (hiện nay theo khoản 5 Điều 93 Luật nhà ở năm 2005 phải có công chứng)
Cần chú ý là đối với các tranh chấp giao dịch dân sự về nhà ở nói chung (trong đó có hợp đồng mua bán nhà ở) được xác lập trước ngày 01/7/1991 thì áp dụng Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội “về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/7/1991” và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/01/1999 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn.
2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
2.1. Xác định hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực hay bị vô hiệu
a) Hợp đồng mua bán nhà ở có đủ điều kiện công nhận hợp đồng
Trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở đáp ứng đầy đủ các điều kiện của hợp đồng mua bán nhà ở (như đã phân tích ở phần trên) thì công nhận hợp đồng đó có hiệu lực. Thời điểm hợp đồng có hiệu lực kể từ khi được công chứng (đối với mua bán nhà ở giữa cá nhân với cá nhân), hợp đồng mua bán nhà ở được ký với bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì có hiệu lực kể từ khi các bên đã ký kết thành văn bản (theo điều 61 Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì trường hợp này không phải công chứng, chứng thực).
b) Hợp đồng mua bán nhà ở không đủ điều kiện công nhận hợp đồng
- Hợp đồng mua bán nhà ở vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại các điểm a, b và c phần 1 nói trên.
Khi hợp đồng mua bán nhà ở vi phạm một trong các điều kiện trên, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 128 đến Điều 133 BLDS 2005 để tuyên bố hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu.
- Đối với hợp đồng mua bán nhà ở giữa cá nhân với cá nhân không có lập thành văn bản có công chứng, khi có tranh chấp và theo yêu cầu của một hoặc các bên Toà án áp dụng Điều 134 BLDS để ra quyết định buộc một hoặc các bên phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn một tháng, kể từ ngày Toà án ra quyết định thực hiện các thủ tục để hoàn thiện về hình thức của hợp đồng. Nếu có một bên đương sự vắng mặt thì thời hạn này tính từ ngày bên đương sự vắng mặt nhận được quyết định của Toà án.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan, thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn một tháng đó. Quá thời hạn một tháng mà họ không đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục để hoàn thiện về hình thức của hợp đồng thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Bên có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều kiện về hình thức vì không thực hiện theo quyết định của Toà án thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 146 BLDS.
2.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
2.2.1. Đối với hợp đồng mua bán nhà ở đã có hiệu lực thì căn cứ vào nội dung các bên đã hỏa thuận để giải quyết, nếu bên nào chưa thực hiện xong nghĩa vụ thì buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như thỏa thuận (trừ trường hợp họ có thỏa thuận khác)
2.2.2. Đối hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu
a) Trả lại cho nhau những gì đã nhận:
Khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu Toà án buộc bên mua trả lại nhà ở cho bên bán; bên bán nhận lại nhà ở và trả lại những gì đã nhận cho bên mua nhà.
b) Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường:
Ngoài việc buộc bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, Tòa án phải xem hợp đồng đó do bị vô hiệu có gây thiệt hại cho bên nào không? Nếu có thì ai có lỗi, trên cơ sở xác định lỗi để tòa sẽ tuyên trách nhiệm bồi thường thệt hại
- Xác định thiệt hại.
Thông thường hiệt hại gồm trong hợp đồng mua bán nhà ở bị vô hiệu bao gồm:
+ Khoản tiền mà bên bán phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng ban đầu của nhà ở do bên mua đã tháo dỡ hoặc làm hư hỏng; khoản tiền mà bên mua đã đầu tư để cải tạo, sửa chữa nhà làm tăng giá trị nhà gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất. Trong trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở không có đặt cọc và các bên không có thoả thuận khác thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giữa giá nhà gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá nhà gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.
+ Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá nhà gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về nhà ở theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp các bên thỏa thuận giá nhà và sự thoản thuận đó không nhằm trốn tránh nghĩa vụ).
- Xác định lỗi.
+ Một bên bị coi là có lỗi nếu bên đó có hành vi làm cho bên kia nhầm tưởng là có đầy đủ điều kiện để mua nhà ở hoặc bán nhà ở là hợp pháp.
Ví dụ, về trường hợp bên bán bị coi là có lỗi: Bên bán bị coi là có lỗi nếu làm cho bên mua tin tưởng là bên bán có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở hoặc có hành vi gian dối để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và sử dụng các giấy tờ này làm bằng chứng để cho bên mua tin và giao kết hợp đồng mua bán nhà ở đó.
Ví dụ, về trường hợp bên mua bị coi là có lỗi: Bên mua bị coi là có lỗi nếu có hành vi gian dối làm cho bên bán tin tưởng là tài sản đặt cọc, tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuộc quyền sở hữu của bên mua nên đã giao kết hoặc giao nhà ở cho bên mua.
+ Trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do lỗi của hai bên, thì Toà án phải xác định mức độ lỗi của mỗi bên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên.
- Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
+ Nếu các bên đều có lỗi tương đương nhau làm cho hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu, thì mỗi bên chịu trách nhiệm 1/2 giá trị thiệt hại; nếu mức độ lỗi của họ không tương đương nhau, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên.
+ Nếu bên mua có lỗi làm cho hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu, nếu bên mua có lỗi làm cho nhà ở bị hư hỏng hoặc tháo dỡ thì phải bồi thường khoản tiền do bên bán phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng ban đầu do bên mua làm hư hỏng hoặc tháo dỡ nhà. Trong trường hợp giá nhà giảm mà bên bán bị thiệt hại thì bên mua phải bồi thường cho bên bán khoản tiền chênh lệch giá được xác định.
+ Nếu bên bán có lỗi làm cho hợp đồng mua bán nhà ở bị vô hiệu, Trong trường hợp có sự chênh lệch giá nhà mà bên mua bị thiệt hại thì bên bán phải bồi thường khoản tiền chênh lệch giá được xác định Khoản tiền chênh lệch được tính theo tỷ lệ số tiền bên mua nhà đã trả.
+ Nếu trong thời gian quản lý, bên mua đã cải tạo, sửa chữa nhà làm tăng giá trị nhà gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất thì khi nhận lại nhà bên bán phải thanh toán cho bên mua phần giá trị tăng thêm đó, trừ trường hợp bên bán có phản đối hoặc cơ quan có thẩm quyền không cho phép mà bên mua vẫn cố tình cải tạo, sửa chữa.
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa