Luật Sư Chuyên Luật Lao Động

Tư vấn về hợp đồng lao động

 

+   Tư vấn về độ tuổi giao kết hợp đồng lao động; Tư vấn về các hình thức hợp đồng lao động;

 

+   Tư vấn về nội dung hợp đồng lao động;

 

+   Tư vấn về thử việc;

 

+   Tư vấn về bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

 

+   Tư vấn về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

 

+   Tư vấn về chấm dứt gợp đồng lao động;

 

+   Tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

 

+   Tư vấn về bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

 

Tư vấn về tiền lương

 

+   Tư vấn về hình thức trả lương;

 

+   Tư vấn về trả lương trong trường hợp ngừng việc;

 

+   Tư vấn về chế độ phụ cấp lương, thưởng, chế độ nâng lương cho người lao động;

 

+   Tư vấn về tạm ứng lương cho người lao động.

 

Kỷ luật và bồi thường vật chất

 

+   Tư vấn về các hình thức kỷ luật lao động;

 

+   Tư vấn về thủ tục tiến hành kỷ luật lao động;

 

+   Tư vấn về Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại;

 

An toàn lao động, vệ sinh lao động

 

+   Tư vấn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

 

+   Tư vấn về các trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

+   Tư vấn về trách nhiệm hỗ trợ và bồi thường cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

+   Tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

Giải quyết tranh chấp trong lao động

 

+   Tư vấn giải quyết Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

 

+   Tranh chấp bề bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

 

+   Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

 

+   Tranh về bảo hiểm xã hội;

 

+   Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 

Liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn, hỗ trợ...

Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Cần tìm luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty tại hồ chí  minh?
SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ QUYỀN BẢO MẬT THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
  1. Những quy định nào người lao động cần phải tuân theo khi quyết định nghỉ việc?
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên, họ bắt buộc phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian nhất định, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019:
  • 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
hứ nhất, quy định hiện hành về việc giao kết HĐLĐ bằng lời nói
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Như vậy, theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 thì hiện nay đối với những công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Thứ hai, từ năm 2021 chỉ được giao kết bằng lời nói với HĐLĐ thời hạn dưới 1 tháng
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Thứ nhất, về các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 quy định những trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.”

Thứ hai, về các trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm:

Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:
“5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Như vậy, các trường hợp còn lại không được quy định trong Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì sẽ không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các trường hợp đó bao gồm:
+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Hưởng lương hưu hằng tháng;
+ Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
+ Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chết;
Khoản 1, Điều 201, Bộ Luật Lao động 2012 quy định:
“Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”
Như vậy, đối với các tranh chấp trên, người sử dụng lao động và người lao động có thể bỏ qua thủ tục hòa giải, trực tiếp nộp đơn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
• Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
• Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm

Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

Đối với lĩnh vực pháp luật Lao động tư vấn các quy định liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, tiền lương, giải quyết tranh chấp trong quan hệ lao động và các vấn đề khác liên quan như sau:

1. Phương thức tư vấn luật Lao động

- Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng, trụ sở Công ty, Tư vấn tại văn phòng trụ sở làm việc của cá nhân tổ chức đề nghị tư vấn;

- Tư vấn qua Tổng đài luật sư trực tuyến (Áp dụng trong trường hợp khách hàng không có thời gian bố trí đến tư vấn trực tiếp và cần tư vấn gấp nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian) Sau khi kết nối với luật sư quý khách sẽ được tư vấn tất cả các vấn đề liên quan đến pháp luật lao động quý khách đang vướng mắc.

- Tư vấn qua Email bằng hình thức liên hệ đến hòm thư.

2. Nội dung luật sư tư vấn pháp luật về Lao động

Luật sư tư vấn về thử việc
LS oi! Cho em hỏi Công ty có 02 người lao động thử việc làm được 2 ngày và tăng ca đến 21:00. Điện thoại báo tổ trưởng nghỉ vì làm xa nhà. Công ty không thanh toán lương. Đầu giờ có người điện thoại đến công ty báo 02 người lao động làm đơn gửi lên phòng lao động báo công ty không làm hợp đồng thử việc, lại tăng ca đến 21:00. Trường hợp này giải quyết làm sao Luật Sư
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về thử việc như sau:
“Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”