Luật sư tư vấn cách đình công hợp pháp

1.Các tranh chấp lao động không thông qua hòa giải
Hòa giải được xem là một trong những phương án tối ưu trong quá trình giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp lao động nói riêng. Thông qua hòa giải, người sử dụng lao động và người lao động có thể tháo gỡ những mâu thuẫn, tranh chấp lợi ích một cách nhanh chóng, đạt được lợi ích của mình một cách nhanh chóng mà không làm ảnh hưởng tới mối quan hệ của hai bên.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp tranh chấp có tính chất nghiêm trọng mà hòa giải có nguy cơ không giải quyết triệt để được vấn đề hoặc mang đến những bất lợi nhất định cho phía người lao động, pháp luật cũng quy định các trường hợp ngoại lệ là các tranh chấp không bắt buộc phải thông qua hòa giải.
Khoản 1, Điều 201, Bộ Luật Lao động 2012 quy định:
“Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”
Như vậy, đối với các tranh chấp trên, người sử dụng lao động và người lao động có thể bỏ qua thủ tục hòa giải, trực tiếp nộp đơn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
• Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
• Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm
 
2. Đình công hợp pháp có được nhận lương hay không?
"Bộ luật lao động năm 2019" quy định người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo pháp luật.
Đình công là một hiện tượng trong quan hệ lao động, xảy ra khi mâu thuẫn phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động lên đến mức không thể giải quyết bằng các biện pháp thương lượng thông thường. Từ việc chưa tìm hiểu kĩ càng các quy định của pháp luật cũng như công đoàn chưa quan tâm đúng mực đến quyền và lợi ích của người lao động mà hầu hết các cuộc đình công hiện nay đều thuộc các cuộc đình công trái pháp luật, xảy ra với quy mô ngày càng lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Khoản 1 Điều 209 “Bộ luật lao động năm 2019” về đình công quy đinh: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động”.
Trong trường hợp đình công hợp pháp, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong đó có vấn đề về tiền lương được pháp luật lao động Việt Nam quy định rõ. Điều 218 “Bộ luật lao động năm 2019” về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công quy định.
“1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác”.
Ta thấy, pháp luật lao động không quy định rõ trong trường hợp đình công hợp pháp hay bất hợp pháp thì được trả lương mà chỉ quy định: “Người lao động tham gia đình công không được trả lương” (Khoản 2 Điều 218 “Bộ luật lao động năm 2019”). Theo đó, ta có thể hiểu, trong trường hợp đình công hợp pháp thì người lao động không được trả lương và các quyền lợi lao động khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Bởi lẽ, hành động ngưng làm việc xuất phát từ việc đình công của người lao động.
3. Đình công là gì ? Khái niệm đình công hợp pháp, đình công bất hợp pháp ?
1. Đình công là gì ?
Đình công là sự ngừng bộ phận hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, dịch vụ do tập thể những người lao động cùng nhau tiến hành với yêu sách người sử dụng lao động phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động hoặc làm thoả mãn những yêu sách và các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động.
Nội dung khái niệm đình công:
Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động được pháp luật quy định. Quyển đình công do tập thể người lao động quyết định thông qua tổ chức công đoàn trong trường hợp người lao động không nhất trí với quyết định của hội đồng trọng tài lao động về giải quyết tranh chấp lao động tập thể và cũng không lựa chọn việc yêu cầu toà án giải quyết. Việc đình công do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định sau khi tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ kí và phải được quá nửa tập thể lao động tán thành. Ban chấp hành Công đoàn làm bản yêu cầu của cuộc đình công, cử đại diện, nhiều nhất là ba người để trao bản yêu cầu này cho người sử dụng lao động, đồng thời, gửi thông báo đình công cho cơ quan lao động cấp tỉnh và cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
Đình công tuân theo những điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định là đình công hợp pháp. Các cuộc đình công không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động; vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp; không theo đúng trình tự, thủ tục quy định được coi là đình công bất hợp pháp.
Chính phủ quy định các doanh nghiệp phục vụ công cộng, doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh quốc phòng bị cấm đình công. Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng cuộc đình công nếu thấy cuộc đình công đó có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an toàn công cộng.
Pháp luật nghiêm cấm các hành vi bạo lực, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự an toàn công cộng trong khi đình công.
2. Đình công bất hợp pháp là gì ?
Đình công bất hợp pháp là đình công thiếu một trong các điều kiện đình công hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Nội dung khái niệm về đình công bất hợp pháp:
Quan điểm về đình công bất hợp pháp ở các nước cũng khác nhau. Ở Việt Nam, những cuộc đình công không do công đoàn lãnh đạo, không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể... là đình công bất hợp pháp (Xf. Đình công hợp pháp).
Việc kết luận cuộc đình công là bất hợp pháp thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công theo yêu cầu của tập thể lao động, người sử dụng lao động hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Khi có quyết định của toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp, tập thể người lao động phải ngừng đình công. Trong một số trường hợp (ví dụ: tập thể lao động không thực hiện đúng thủ tục đình công và người sử dụng lao động có lỗi...), người lao động tham gia đình công dù không có đủ cơ sở pháp lí vẫn có thể được giải quyết một phần tiền lương và các quyền lợi khác.
3. Đình công hợp pháp là gì ?
Đình công hợp pháp là đình công tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nội dung khái niệm về đình công hợp pháp:
Nhìn chung, pháp luật các nước hầu hết đều thừa nhận đình công với tính cách là quyền của người lao động cũng chỉ thừa nhận những cuộc đình công hợp pháp, tuy phạm vi đình công hợp pháp cũng khác nhau theo pháp luật của từng nước, căn cứ vào các quy định về đối tượng, mục đích, phạm vi, thời điểm, người lãnh đạo, thủ tục tiến hành... đình công.
Theo pháp luật Việt Nam, đình công hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau: 1) Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, trong phạm vi quan hệ lao động; 2) Do người lao động trong cùng doanh nghiệp tự nguyện tiến hành trong phạm vi doanh nghiệp đó; 3) Trong trường hợp tập thể người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lao động của hội đồng trọng tài lao động nhưng không khởi kiện ra toà án; 4) Do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn lâm thời lãnh đạo theo thủ tục luật định; 5) Không vi phạm quy định về cấm, hoãn, ngừng đình công.
Việc kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công theo yêu cầu của tập thể người lao động. người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức hữu quan. Việc phán quyết cuộc đình công là hợp pháp của toà án căn cứ vào lỗi của người sử dụng lao động (nếu có) để giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật.


Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa