Luật sư chuyên tư vấn thừa kế nhà đất tại tphcm

Xin luật sư cho hỏi khi cha mẹ chết tài sản để lại không có di chúc sẽ được chia thế nào? Thời hiệu thế nào? Một người có tự bán nhà được không?

Trân trọng cảm ơn luật sư.

Chào bạn, Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sauL

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

 

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

 

Bên cạnh đó, tại Mục 1 Giải đáp 01/GĐ-TANDTC năm 2018 quy định đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

 

Do bạn không cung cấp thông tin bố mẹ bạn mất năm bao nhiêu tuy nhiên căn cứ theo các quy định đã nêu trên thì thời hiệu yêu cầu phân chia di sản của bố mẹ bạn vẫn còn.

 

Nếu bố mẹ bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế của bố mẹ sẽ được phân chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Điều 651 quy định như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Phần di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm bố mẹ của người mất (nếu có) và tất cả các người con. Với người con riêng nếu không có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc như cha mẹ con với bố bạn thì người này chỉ được hưởng thừa kế đối với phần di sản của người mẹ.

 

Như vậy, với trường hợp của bạn, một người con sống trên căn nhà 10 năm thì chưa đủ căn cứ để xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản. Nếu tranh chấp thì các bên có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân đan yêu cầu giải quyết.

 

- Trường hợp rao bán căn hộ đó thì Điều 127 - Luật Nhà ở 2014 quy định Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:

 

“1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

 

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

 

2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”

 

Như vậy, nếu muốn bán được căn nhà này thì phải có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu chung....

Tran trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI ĐÀI TRUYỀN HÌNH TPHCM

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ TÀI SẢN

1. Tư vấn luật thừa kế tài sản

Theo quy định của Luật dân sự 2015 thì: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Tài sản của mỗi cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ tuyệt đối các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản này không mất đi mà sẽ được chuyển dịch từ người này qua người khác, và khi chết con người có quyền để lại thừa kế cho những người đang sống."

Tư vấn luật thừa kế tài sản là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan hệ dân sự. Qua đó luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Cách chia thừa kế nhà đất mới nhất

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

1.1. Hình thức của di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Thủ tục tặng cho bất động sản

Bước 1: hai bên sẽ đến văn phòng công chứng hoặc liên hệ Văn phòng công chứng đến nhà để ký và công chứng nội dụng của hợp đồng;
Cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính + 01 bản sao công chứng);
2. Sổ hộ khẩu của hai bên (bản chính + 01 bản sao công chứng);
3. Chứng minh nhân thư (Bản chính + 01 bản sao công chứng);
4. Đối với bên tặng cho nếu đã có gia đình thì bổ sung Bản sao công chứng đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, trường hợp là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh như tài sản có trước thời điểm hôn nhân; hoặc tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc phải có xác nhận của vợ/chồng về việc từ trối nhận tài sản đó;
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (Công dân đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai thuộc ủy ban nhân dân huyện để làm thủ tục và quay sang chi cục thuế cấp huyện nơi có nhà, đất để thực hiện việc kê khai nghĩa vụ tài chính)
Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
6. Đăng ký kết hôn và giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng
7. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Cụ thể nếu là cha con phải có giấy khai sinh của các con phô tô công chứng hoặc bản sao trích lục chứng minh thư nhân đân).
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)
Hồ sơ sang tên sổ đỏ - Thành phần hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);
2. Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
3. Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
5. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
6. Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0972238006 để được giải đáp.
Vợ chồng bà Nguyễn Thị N chết năm 2016 và ông Lâm Văn R chết trước năm 1975. Ông R, bà N có bốn người con chung là các ông, bà: Lâm Thị L, Lâm Văn H, Lâm Thị M, Lâm Thị Th. Năm 1997, Ủy ban nhân dân thị xã C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà N các thửa đất số 322, 363, 364, 365, 366, 859, 60, 861, 938 tờ bản đồ số 01 tọa lạc tại ấp Mỹ X, xã Tân Tr, thị xã C, tỉnh T. Năm 2016, bà N chuyển nhượng thửa đất 938 cho bà Đỗ Thị L. Ngày 30/11/2016, bà N lập di chúc được công chứng hợp pháp về việc cho bà M và bà Th 03 thửa đất số 860, 363, 861. Tuy nhiên, sau khi bà N chết thì ông H là người quản lý, sử, dụng đất nhưng không làm thủ tục sang tên cho bà M và bà Th nên hai bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, chia thừa kế theo di chúc đối với 03 thửa đất nêu trên.