Luật sư tại quận 11

Người bào chữa là gì?

Về khái niệm, người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa (theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Người bào chữa

Những quy định của pháp luật Việt Nam về người bào chữa

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa có thể là những người sau đây:

- Luật sư;

- Người đại diện của người bị buộc tội;

- Bào chữa viên nhân dân;

- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Điều kiện để có thể trở thành người bào chữa theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cụ thể như sau: Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Những trường hợp không được bào chữa được quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cụ thể như sau:

- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội (theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Người bào chữa sẽ có những quyền và nghĩa vụ (theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015) sau đây:

- Người bào chữa có quyền:

+ Gặp, hỏi người bị buộc tội;

+ Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

+ Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

+ Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

+ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

+ Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

+ Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

+ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Ngoài luật sư thì ai có thể làm người bào chữa trong một vụ án hình sự?

Từ những căn cứ đã được nêu ra phía trên thì những người được liệt kê trong khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có thể trở thành người bào chữa cho chú của bạn nếu họ thỏa mãn được những quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 gồm:

- Luật sư;

- Người đại diện của người bị buộc tội;

- Bào chữa viên nhân dân;

- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 
 

Nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn hiện nay như thế nào?

Nhìn chung, nguyên tắc luật chia tài sản sau khi ly hôn tuân theo sự thỏa thuận của vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng được toàn quyền thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản, trường hợp không thỏa thuận được mới có sự can thiệp của Tòa án. Cụ thể, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã đưa ra ba nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng như sau:

Nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn hiện nay như thế nào?

Chia đôi tài sản chung

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn đối với tài sản chung là các loại tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, Tòa cũng sẽ tính đến các yếu tố sau khi xem xét phân chia (theo khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP):

HỎI: Chào Luật sư, tôi có một vấn đề cần Luật sư tư vấn. Vợ chồng tôi kết hôn được 01 năm, tuy nhiên kể từ khi cưới đến nay chồng tôi đánh đập tôi rất nhiều lần. Hiện tại tôi đang mang thai được 05 tháng. Để tránh xảy ra tình trạng không đáng có,…

HỎI: Chào Luật sư, tôi có một vấn đề cần Luật sư tư vấn. Vợ chồng tôi kết hôn được 01 năm, tuy nhiên kể từ khi cưới đến nay chồng tôi đánh đập tôi rất nhiều lần. Hiện tại tôi đang mang thai được 05 tháng. Để tránh xảy ra tình trạng không đáng có, tôi đã về nhà bố mẹ ruột để dưỡng thai. Trong thời gian này, chồng tôi vẫn đến nhà bố mẹ tôi mà quấy rầy chửi rủa tôi. Bây giờ, tôi không thể sống với chồng tôi được nữa và muốn ly hôn với anh ta.Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

LUẬT SƯ GIA ĐÌNH TRẢ LỜI:

1. Về quyền ly hôn khi vợ mang thai

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế
Tranh chấp về thừa kế là nội dung tranh chấp tương đối phổ biến trong tranh chấp dân sự, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, vì nó có liên quan trực tiếp đến lợi ích giữa những người có quyền thừa kế.
Việc giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là một việc tương đối phức tạp và nhạy cảm do các bên tranh chấp thường có mối quan hệ huyết thống, thân thuộc. Dưới đây là một số kiến thức pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế:

1. Quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế.