Luật sư tại thành phố thủ đức

Thủ tục khởi kiện án hành chính
 Cơ quan ban hành: Quốc hội – Chính phủ – Tòa Án Nhân Dân Tối Cao
 Mục đích: Các thủ tục cần thiết để khởi kiện vụ án hành chính
 Đối tượng áp dụng:  
 Hồ sơ cần thiết:
1/ Đơn khởi kiện;

 

2/ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

 

3/ Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;

 

4/ Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);

 

5/ Đối với việc khiếu nại Quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ – công chức bắt buộc phải có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc người đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó.

 

6/ Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện).

 

7/ Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (có thị thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

 

8/ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).

 

9/ Người khởi kiện phải nộp 02 (hai) bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.

 Qui trình giải quyết:  
 Lệ phí:
Án phí hành chính bao gồm án phí hành chính sơ thẩm, án phí hành chính sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí hành chính phúc thẩm.

 

Mức án phí hành chính  các loại được quy định một mức chung là 200.000 đồng.

(Xem thêm ở Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án)

 Thời gian giải quyết: Từ 60 ngày đến 90 ngày; 120 ngày nếu vụ việc phức tạp
 Căn cứ pháp lý: Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009  của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án
 Địa điểm tiếp nhận: Tổ thụ lý – Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Bến Thành Quận 1

Mẫu đơn khởi kiện: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN KHỞI KIỆN ÁN HÀNH CHÍNH

 

Về việc: __________________________________________________

 

Kính gửi:    TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

Người khởi kiện: (gồm cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức).

* Đối với cá nhân:

– Họ và tên người khởi kiện, năm sinh: _____________________________

– Địa chỉ (thường trú, tạm trú, địa chỉ liên lạc): _______________________

* Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức:

– Họ và tên người đại diện theo pháp luật hoặc thủ trưởng đơn vị __________

– Địa chỉ, điện thoại (Fax) của trụ sở chính: __________________________

– Địa chỉ, điện thoại (Fax) của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: __________________________________________________________

– Họ tên, chức vụ đại diện của người khởi kiện (nếu có): ________________

Người bị kiện: (tên của cơ quan nhà nước hoặc chức danh của cán bộ công chức) _________________________________________________________________

– Địa chỉ, điện thoại (Fax) (nếu có):________________________________

 

Nguời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

– Họ và tên: _________________________________________________

– Địa chỉ, điện thoại (Fax) (nếu có): _______________________________

 

NỘI DUNG KHỞI KIỆN

 

– Nêu tóm tắt nội dung quyết định hành chính hay tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính hay quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ – công chức;

– Nêu ngày tháng năm biết được hay nhận được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính mà người khởi kiện cho là trái pháp luật.

– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);

– Kèm theo những văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);

– Các yêu cầu, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

– Cam đoan không khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính.

 

Ngày _______  tháng ______  năm _________

Người khởi kiện

(Ký tên – Ghi rõ họ tên)

 

HỒ SƠ KHỞI KIỆN ÁN HÀNH CHÍNH

 – Đơn khởi kiện (theo mẫu);

– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân;

– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân.

– Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc văn bản trả lời về việc giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người khởi kiện cho là trái pháp luật (nếu có);

– Đối với việc khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc của cán bộ – công chức bắt buộc phải có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước, tổ chức ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó.

– Giấy ủy quyền (nếu người khởi kiện người đại diện).

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

 

 ÁN PHÍ HÀNH CHÍNH

 

1/ Án phí hành chính bao gồm:

– Án phí hành chính sơ thẩm

– Án phí hành chính phúc thẩm

– Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.

 

Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
a/ Từ 4.000.000 đồng trở xuống. 200.000 đồng.
b/ Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
c/ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng. 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
d/ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
đ/ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
e/ Từ trên 4.000.000.000 đồng. 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

– Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.

2/ Mức án phí hành chính sơ thẩm là 200.000 đồng.

3/ Mức án phí hành chính phúc thẩm là 200.000 đồng.

 

NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ

1/ Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo qui định của Pháp lệnh này.

2/ Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

3/ Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hành chính sơ thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.

4/ Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo theo mức quy định tại khoản 2 Điều 35 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009, trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí, miễn nộp án phí.

5/ Các đương sự trong vụ án hành chính kháng cáo về bồi thường thiệt hại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo qui định của Pháp lệnh này. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm là 200.000 đồng.

6/ Những trường hợp miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí:

– Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng.

– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

– Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ.

Trích “Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009”.
LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

 

THỜI HIỆU, QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ? HẾT THỜI HIỆU CÓ KHỞI KIỆN ĐƯỢC KHÔNG ?

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có hiệu lực áp dụng trong các quy trình tố tụng từ ngày 01/07/2016, một số các quy định pháp luật có hiệu lực muộn hơn vào ngày 01/01/2017. Trong số đó, quy định về thời hiệu khởi kiện là điểm mới nổi bật của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện (quy định tại Khoản 3, Điều 150 Bộ luật dân sự 2015). Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Thừa kế - quan hệ pháp luật chịu sự chi phối của quan hệ tình cảm, gia đình, huyết thống, dòng tộc bởi vậy giải pháp cho các vấn đề về thừa kế không chỉ dựa vào những quy định pháp luật đơn thuần;
  • Thừa kế - quan hệ pháp luật phức tạp không chỉ bởi liên quan đến tài sản, quyền tài sản mà bởi nó chịu sự chi phối về ý chí của một người trước khi họ chết đi;
  • Thừa kế là vấn đề dù sớm hay muộn dù chủ động hay không thì cuộc đời mỗi người đều phát sinh quan hệ này.

Thân chủ tìm đến với chúng tôi cùng những thắc mắc:

Một số ý kiến về tranh tụng tại phiên tòa trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

  • Print 
  • Email

p15.3.9.2016Tranh tụng tại phiên tòa lần đầu tiên được đưa vào quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015), đây là bước tiến rất lớn không những trong pháp luật tố tụng dân sự mà trong cả tư duy lập pháp. 

Như chúng ta đã biết, mục đích của tranh tụng là nhằm bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng dân sự, bên cạnh đó nhờ có hệ thống những quy định về tranh tụng hết sức chặt chẽ mà các chủ thể có thể tự mình hoặc thông qua người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trình bày ý kiến, đưa ra những chứng cứ, tài liệu, lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Trên cơ sở của tranh tụng sẽ giúp cho Hội đồng xét xử giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện và chính xác. 

Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?

 

Hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật theo quy định của pháp luật bị xử lý như thế nào? 

Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?

Về vấn đề này, giải đáp như sau:

1. Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm?

Nguồn tin về tội phạm theo điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua đất là gì?

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Từ đó có thể hiểu, hợp đồng đặt cọc mua đất là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên mua đất (là bên đặt cọc) với bên bán đất (là bên nhận đặt cọc) về việc bên mua sẽ giao cho bên bán một khoản tiền (hoặc tài sản đặt cọc khác) trong thời hạn nhất định để đảm bảo cho giao dịch mua bán đất. Nói cách khác, hợp đồng đặt cọc mua đất là hợp đồng phụ với tính chất là là một biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng mua bán đất.

Như vậy, tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua đất là:


 
 
 

Luật sư tư vấn số 01/2021

Di sản thừa kế; Sang tên sổ đỏ

Nhà tôi có 3 thành viên: tôi và cha mẹ tôi. Sổ đỏ do mẹ tôi đứng tên. Lúc còn trẻ mẹ và cha tôi có lập di chúc để lại phần tài sản gồm nhà và đất cho tôi. Nay mẹ tôi đã mất thì phần tài sản đó tôi có được sang tên không? Vì bố tôi hiện có người phụ nữ khác (người phụ nữ ấy có con riêng không phải của cha tôi). Ông cũng muốn sang tên nhưng lại giành đứng tên sổ đỏ. Nếu muốn sang tên tôi thì phải thế nào và nếu trường hợp phân chia tách sổ đỏ nếu ông không chịu để tôi đứng tên tôi đứng tên sẽ được phân chia ra sao?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, sau khi mẹ bạn chết có để lại di chúc bạn có thể yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Di sản thừa kế sẽ được chia trên nguyên tắc theo di chúc trước, phần tài sản không được quy định trong di chúc hoặc di chúc quy định nhưng không rõ ràng thì sẽ được chia theo pháp luật; và khi thực hiện chia tài sản thừa kế theo di chúc cũng cần tính đến người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại khoản 1 Điều 644 như sau: