Luật sư tư vấn các quy định về mua bán đất mồ mả


1. Tranh chấp về di dời mồ mả
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Trên đất của tôi có một ngôi mộ, nay tôi muốn dời ngôi mộ đó đi, tôi có thể nhờ xã phường để giúp không vì tôi không thương lượng được với người nhà ngôi mộ!
Luật sư tư vấn:
Vấn đề tranh chấp liên quan đến việc di dời mồ mả là một vấn đề rất phức tạp và khó giải quyết, vấn đề mồ mả là vấn đề linh thiêng, thường dụng chạm đến tâm linh của con người và quyết định nhiều bởi phong tục tập quán.
Trường hợp trên đất của bạn có mồ và bạn muốn di chuyển ngôi mộ đó đi. Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất
“Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”.
Chiếu theo quy định trên, gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phía bên kia di dời mồ mả ra khỏi khu đất của gia đình bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, phía bên kia không đồng ý về việc di dời mồ mả, vì thế bạn muốn nhờ cơ quan của xã, phương tham gia giúp bạn giải quyết vấn đề này, song lại chưa có quy định nào về nhiệm vụ, quyền hạn của ủy bạn nhân dân xã/phường trong vấn đề giải quyết tranh chấp liên quan đến di dời mồ mả trên đất ở, nên ủy ban nhân dân xã phương không có thẩm quyền đưa ra quyết định trong vấn đề này. Tuy nhiên, về vấn đề này, bạn có thể nhờ ủy ban nhân dân xã/phương tham gia giải quyết thông qua việc hỏa giải, tự nguyện giữa gia đình bạn và gia đình có mồ mả trên đất ở của bạn.
Liên quan đến việc di dời mồ mả, có thể nói, trong xã hội Việt Nam, đây là vấn đề tâm linh và tín ngưỡng , vì vậy, gia đình bạn và gia đình bên có mồ mả nên cùng ngồi lại bàn bạc, thỏa thuận cẩn thận, kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp hợp lý.
Trường hợp hai bên không tự thỏa thuận hoặc việc hòa giải của ủy ban nhân dân xã/phường không thành thì hai bên có thể yêu cầu đến tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật dân sự để giải quyết vấn đề này.
 
2. Đất đai có mồ mả giải quyết thế nào khi có tranh chấp?
Chào luật sư,
Em có vấn đề sau cần luật sư giải đáp ạ: Trên mảnh đất gia đình em có 1 ngôi mộ của gia đình nhà ông H ( người cùng xã). Sau khi gia đình em xây tường bao quanh mảnh đất thì ông H yêu cầu gia đình em cắt phần đất ngôi mộ đó cho gia đình họ. Gia đình em không đồng ý và ông H đã gửi đơn khiếu nại lên UBND huyện khiếu nại gia đình em cản trở việc thăm nom mộ và yêu cầu UBND huyện cắt phần đất ngôi mô đó cho gia đình ông H.
Trong sổ đỏ gia đình em thì không thể hiện có ngôi mộ đó, trước đây ngồi mộ nằm cách mặt đường khoảng 2m, sau khi làm đường thì ngôi mộ đó nằm gần sát mặt đường (cách khoảng 50cm). Trước đó khoảng năm 2007 gia đình ông hợp có xây dựng ngôi mộ lên bằng gạch ( trước đó mộ đất), gia đình em không đồng ý và có ngăn cản việc xây dựng, nhưng do gia đình em đi vắng, ông H đã cho người xây xong ngôi mộ đó. Sau đó gia đình ông H có vào nói chuyện với gia đình em, có đặt vấn đề nếu gia đình không đồng ý thì để dỡ đi, do vấn đề tâm linh, không muốn đụng chạm đến mồ mả nên nhà em bảo thôi, đã trót xây rồi thì thôi, nhưng không được xây thêm nữa ( mới xây phần thô, chưa ốp đá gạch, quét vôi gì).
Gia đình em vẫn đồng ý cho ông H vào thăm nom mộ, không gây cản trở gì. Em muốn hỏi là gia đình ông H khiếu nại như vậy có đúng không ? Gia đình ông H có được cấp phần đất của ngôi mộ đấy không ?
Mong được luật sư giải đáp thắc mắc ạ ! Xin cảm ơn !
Trả lời
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung câp thì ngôi mộ đó nằm trên mảnh đất nhà bạn nhưng không nói rõ là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không nên có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1 : Gia đình bạn không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở phần đất có phần đất mộ đó thì việc ông H khiếu nại gia đình bạn là đúng. Trong trường hợp gia đình ông H có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai thì ông H sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về phàn đất mộ đó theo quy định.
Trường hợp 2 : Gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm cả phần đất mộ đó.
Căn cứ vào Điều 166 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn có các quyền sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu gia đình ông H dừng hành vi tu sửa, xây dựng. Nếu gia đình bạn và gia đình ông H không thể tự hòa giải thì gia đình bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã nơi có tranh chấp đất để hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật đất đai.Việc được cấp đất chỉ đặt ra khi gia đình ông H có đầy đủ căn cứ chứng minh đất thuộc sở hữu của gia đình ông.
Ví dụ gia đình ông H không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP NGhị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy đinh như sau:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”
 
3. Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có 1 mảnh đất sử dụng hơn 10 năm rồi, đã được cấp sổ đỏ. Trên đó có trước 10 ngôi mộ. Hiện đã có 9 ngôi mộ được di dời ra khỏi đất nhà tôi, duy chỉ còn 1 cái không chịu di dời. Nhà tôi có nhã ý hỗ trợ họ di dời đi nhưng họ không đồng ý, rồi còn có định định xây to hơn. Vậy cho tôi hỏi nhà tôi có quyền yêu cầu không, nếu họ không di dời thì phải làm thế nào?
 
Luật Sư Gia Đình tư vấn
1/ Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013.
2/ Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình?
Theo thông tin bạn cung cấp đất gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ có những quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Theo quy định trên thì người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất của mình.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, gia đình bạn đã sử dụng đất được hơn 10 năm mà những ngôi mộ này có trước thời gian này. Tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn đã chấp nhận việc có ngôi mộ trên đất của mình và sử dụng suốt thời gian này. Như vậy, nay việc các ngôi mộ nằm trên đất của gia đình không phải hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất nên gia đình không có quyền yêu cầu di dời ngôi mộ này nếu không được sự đồng ý của người quản lý mộ. Trường hợp này chỉ có thể thỏa thuận với người quản lý ngôi mộ về việc di dời mà không được có hành vi xâm phạm mồ mả của họ.
 
4. Mẫu đơn xin di chuyển mộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-oOo————-
………, ngày ……….tháng……..năm 2018
ĐƠN XIN DI CHUYỂN MỘ
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã…………………….. huyện…………………………………/ Ban quản lý Nghĩa trang …….
Tôi là:…………………………………………………………… sinh năm: …….
Chứng minh nhân dân số: ……………………. cấp ngày ……………. tại ……………..
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………….
Hiện đang sinh sống tại địa chỉ:………………………………………………………………….
Là ……….. của ông/bà …………………………. đang được chôn cất tại ………………………
Tôi làm đơn này để trình bày với quý cơ quan/đơn vị một việc như sau:
(Trình bày về việc đặt phần mộ và lý do di chuyển )
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
(Ví dụ: Năm ……, bố của tôi là ông………………………. tham gia kháng chiến và hi sinh. Phần mộ của ông được đưa về và hiện nay đang được đặt tại nghĩa trang liệt sỹ …………….. tại thôn………………… Tuy nhiên, hiện nay gia đình đã chuyển về địa chỉ……………………… sinh sống, vì khoảng cách địa lí khá xa và họ hàng đều đã chuyển đi hết nên rất khó có thể chăm lo phần mộ của bố tôi.)
Vì vậy, bằng đơn này, tôi xin quý cơ quan cho phép gia đình tôi di chuyển phần mộ của ….. mình về nghĩa trang ……………………… gần với địa chỉ gia đình đang sinh sống để gia đình tôi có thể thường xuyên thăm viếng.
Kính mong quý cơ quan xem xét, chấp thuận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
 
Người làm đơn
 
5. Những quy định về mua bán đất mồ mả
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân với đại diện chủ sở hữu tối cao thuộc về Nhà nước, đây được coi là nguyên tắc xuyên suốt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đất đai từ Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và hiện hành là Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, bên cạnh những quy định được bổ sung và phù hợp với tình hình thực tiễn thì còn có những quy định mơ hồ và khó hiểu liên quan đến vấn đề này. Một trong những vấn đề tồn đọng đó chính là pháp luật có những quy định về đất mồ mả, mua đất có mồ mả như thế nào?
Căn cứ pháp lý
• Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Bộ luật Dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Nội dung tư vấn
1. Những quy định về đất mồ mả
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì không có một quy định nào giải thích đất nghĩa trang, đất nghĩa địa là gì. Cụ thể, về việc phân loại đất này thì tại điểm h, Khoản 2, Điều 10 chỉ quy định đất nghĩa trang, đất nghĩa địa chỉ là loại đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, loại đất này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật mà trên thực tế, mọi người đều ngầm hiểu với nhau đây là đất do cộng đồng quản lý và cùng nhau sử dụng.
Tại điểm l, khoản 3, Mục I của Thông tư số 02/2009/TT – BYT (đã hết hiệu lực thi hành) thì có nói đến nghĩa trang là nơi mai táng tập trung theo các hình thức khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
Mồ mả theo phong tục của người Việt ta thì là nơi an nghỉ nơi chín suối của những bậc tiền bối đã khuất. Do đó, việc bảo vệ mồ mả là nhiệm vụ của những người còn sống. Vì vậy, chẳng hạn khi bạn mua đất có mồ mả - nghĩa là một mảnh đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong diện tích đất lại có mồ mả của người đã khuất thì bạn cần suy nghĩ một cách kỹ càng nhất, trách những vấn đề rủi ro khi đã hoàn thành xong việc mua bán có hiệu lực pháp luật.
2. Xâm phạm luật đất đai mồ mả có sao không?
Đất mồ mả là đất có ý nghĩa tâm linh vô cùng lớn với người Việt bởi việc giữ gìn và bảo tồn ấy được coi như là một nhiệm vụ lớn lao. Vì vậy, khi có những hành vi xâm phạm đất mồ mả thì người có hành vi ấy tùy vào tính chất của hành vi có thể phải chịu những chế tài xử lý theo những quy định của pháp luật.
Trước tiên nếu hành vi ấy mang tính chất không đến lỗi phải chịu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi xâm phạm mồ mả ấy sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự, được coi là chi phí hợp lý để khăc phục cũng như hạn chế thiệt hại. Cụ thể, tại Điều 607 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hành vi xâm phạm mồ mả này sẽ phải bồi thường thiệt hại cho những người thân thích theo hàng thừa kế của người đã khuất đó và số tiền bồi thường là không quá 10 lần mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật.
Nếu mức độ và tính chất của hành vi ấy có dấu hiệu tội phạm của tội xâm phạm mồ mả thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì khung hình phạt nặng nhất của tội này là bị phạt tù đến 07 năm.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa