Luật sư tư vấn điều kiện lập di chúc

Trả lời:

Điều kiện về người lập di chúc được quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

+  Người lập di chúc cần đủ 18 tuổi trở lên

+  Người lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

+  Trong quá trình lập di chúc, người lập vẫn còn minh mẫn, sáng suốt và không chịu sự đe dọa, lừa dối hay cưỡng ép từ bất cứ một người nào

Bên cạnh những điều kiện này, còn một số trường hợp đặc biệt:

+ Người từ đủ mười năm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cần phải lập di chúc bằng văn bản và phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ

+ Di chúc của người hạn chế về thể chất hoặc người không biết viết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

Nội dung của di chúc:

Khi lập di chúc bằng văn bản, theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp bao gồm những nội dung chủ yếu:

+ Ngày tháng năm lập di chúc

+ Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú…) của cá nhân lập di chúc và các cá nhân/ tổ chức được hưởng di sản

+ Di sản để lại và nơi có di sản

+ Nội dung di chúc không được trái pháp luật hay đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật

Sau khi viết di chúc bằng tay, ông bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã hoặc các cơ quan có thẩm quyền để công chứng bản di chúc. Hồ sơ công chứng bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu nhưng phải ghi nhận điều này rõ trong văn bản công chứng.

Về thủ tục lập di chúc sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015. 

Điều kiện lập di chúc hợp pháp là gì?

 

Chị Linh (Quảng Bình) có gửi câu hỏi:

Hiện tại, em đang là du học sinh tại Nhật Bản được 6 năm. Vì vậy, em có quốc tịch của Nhật Bản cách đây 1 năm. Ở Việt Nam, em có hộ khẩu thường trú tại Quảng Bình. Em có một người mẹ nuôi ở Việt Nam. Năm nay mẹ đã ngoài 70 tuổi, sức khỏe ngày càng không tốt. Mẹ nuôi có 3 người con gồm 2 chị gái và 1 em trai. Mẹ nhận nuôi em từ nhỏ và coi em như con ruột. Nay, mẹ nuôi em muốn làm di chúc dành một phần tài sản của mẹ cho em. Vậy, em muốn hỏi em ở nước ngoài thì có gặp khó khăn gì trong việc lập di chúc không ạ? Điều kiện để tiến hành thủ tục lập di chúc hợp pháp là gì ạ? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, bạn hoàn toàn có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật mà không bị hạn chế bởi vì bất kỳ vấn đề nào. Để tiến hành lập di chúc, mẹ nuôi của bạn có thể lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng.

1.  Di chúc bằng văn bản

Bao gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chúng

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực

2. Di chúc miệng

Trong trường hợp, tính mạng một người bị đe dọa bởi cái chết do bị bệnh hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể tiến hành lập di chúc miệng

Kể từ ngày lập di chúc miệng sau ba tháng mà người di chúc sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ

Trong bản di chúc, cần có các nội dung sau:

+ Ngày tháng năm lập di chúc

+ Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản;

+ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Dựa vào tình trạng sức khỏe mà mẹ nuôi bạn có thể lựa chọn hình thức lập di chúc phù hợp. Khi xác định được hình thức phù hợp, mẹ bạn sẽ tiến hành thủ tục lập di chúc để phân chia tài sản cho các con.

 

Thủ tục lập di chúc nhanh gọn và chi tiết nhất

 

Anh Tuấn (Đà Nẵng) có gửi câu hỏi:

Gia đình tôi có 5 anh em gồm 4 chị gái và tôi. Bố mẹ tôi đều làm nông nghiệp. Sau một thời gian làm việc vất vả, bố mẹ tôi cũng tiết kiệm được một khoản tiền và có mua được thêm một mảnh đất. Bố tôi dự định mảnh đất này sẽ cho chị cả để xây cửa hàng bán thực phẩm sạch. Còn số tiền tiết kiệm bố gửi ngân hàng sẽ được chia đều cho 4 chị em tôi sau khi bố mất. Mẹ tôi đã mất cách đây 4 năm. Bố tôi muốn lập di chúc để tránh xảy ra tình trạng tranh chấp sau này. Vậy, tôi muốn hỏi thủ tục để bố lập di chúc như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Dựa vào tình hình sức khỏe mà bố bạn có thể lựa chọn các hình thức lập di chúc phù hợp. Theo Quy định của pháp luật các bản di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có chứng thực, công chứng và di chúc miệng.

Theo phân tích ở trên, di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc miệng. Đối với từng di chúc khác nhau thì sẽ có những thủ tục lập di chúc khác nhau.

Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng

Đối với bản di chúc này thủ tục lập di chúc được tiến hành như sau:

Người lập phải tự viết và ký vào bản di chúc này. Vào thời điểm lập di chúc, người lập phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không chịu sự đe dọa, lừa dối hay cưỡng ép từ bất kỳ ai. Di chúc được lập hoàn toàn dựa trên ý nguyện của người này.

Ngoài ra, nội dung của bản di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức không trái quy định.

Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng

Trong trường hợp bố bạn không tự mình viết được thì có thể tiến hành đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy. Việc này cần phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng. Đồng thời, khi tiến hành thủ tục lập di chúc thì:

+ Người lập di chúc cũng cần phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng

+ Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và cần ký vào bản di chúc

Ngoài ra, còn một số lưu ý trong việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Người làm chứng cho việc lập di chúc không thuộc một trong các đối tượng sau:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật trong bản di chúc

+ Người có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản liên quan đến nội dung di chúc

+ Người chưa đủ tuổi thành niên

+ Người mất năng lực hành vi dân sự

+ Người gặp khó khăn trong việc nhận thức và làm chủ hành vi của mình

Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Thủ tục lập di chúc trong trường hợp này là bản di chúc cần có hiệu lực khi được công chứng và chứng thực. Việc công chứng này được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Cần chuẩn bị giấy tờ liên quan và cần thiết

+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu có sẵn

+ Bản dự thảo Di chúc

+ Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/Hộ chiếu của người lập và người nhận, Sổ hộ khẩu, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy đăng ký kết hôn…

+ Giấy tờ chứng minh tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe và các giấy tờ liên quan khác

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bạn tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền công chứng và chứng thực. Đó là Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng và Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, các trường hợp công chứng di chúc là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ngoài phạm vi tỉnh, thành phố mà không bắt buộc phải ở phạm vi trong xã.

Vì vậy, khi muốn thực hiện việc công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không cần phải đến Phòng hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện.

Bước 3: Tiến hành chứng thực, công chứng di chúc

Công chức tư pháp xã hoặc công chứng viên tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc xem đã đầy đủ và chính xác chưa. Sau đó tiến hành ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này. Sau đó người lập di chúc sẽ được tiến hành ký và điểm chỉ vào văn bản.

Việc công chứng, chứng thực cũng cần người làm chứng nếu người lập di chúc nằm một trong hai trường hợp sau:

+ Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc

+ Người lập di chúc không ký hoặc điểm chỉ được vào bản di chúc

Trong trường hợp này, người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tài Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục và hồ sơ cần thiết, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền công chứng phải ký xác nhận làm chứng và tiến hành trả lại văn bản gốc cho người lập di chúc.

Nếu người lập di chúc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc mất, các đơn vị này sẽ giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người giao, người nhận và có sự làm chứng của ít nhất 2 người.

Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng

Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC, lệ phí chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng.

Khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 quy định về quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng.

Di chúc miệng

Khi người muốn để lại di chúc đang trong tình trạng bị đe dọa về tính mạng thì mới được tiến hành lập di chúc miệng. Thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau:

+ Đầu tiên, người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước sự làm chứng của ít nhất 2 người.

+ Sau đó, hai người làm chứng này tiến hành ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại

+ Kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trong thời gian 05 ngày, bản di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định

+ Nếu sau 3 tháng từ ngày lập di chúc miệng mà người để lại di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt thì di chúc sẽ bị hủy bỏ.

Trên đây là thủ tục của mỗi loại di chúc. 

Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục lập di chúc

 

Di chúc có phải công chứng, chứng thực không?

 

Chị Mai (Nghệ An) có câu hỏi:

Xin chào, tôi hiện đang sống cùng ông bà quê ở Nghệ An. Do bố mẹ tôi đi làm xa nên ông bà đã nuôi tôi từ nhỏ. Hiện nay, sức khỏe của ông bà ngày một yếu đi, nên muốn lập một bản di chúc để lại cho con cháu. Ngoài việc chia tài sản cho các con, ông bà còn để lại một phần tài sản là 126m2 đất trồng cây cam canh cho tôi. Trước khi mất, ông tôi chỉ kịp tiến hành lập di chúc miệng. Khi lập, ông tôi có sự làm chứng của 2 người. Tôi nghe nói bản di chúc này muốn có hiệu lực thì phải đi công chứng. Vậy tôi muốn hỏi di chúc này có phải công chứng, chứng thực không?

Trả lời:

Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân chia phần di sản cho từng người thừa kế….Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế được chia theo pháp luật.

Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng:

+  Di chúc bằng văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;

+ Di chúc miệng: Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;

+ Di chúc của người không biết chữ;

+  Di chúc miệng;

+ Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.

Vậy khi ông bạn tiến hành thủ tục lập di chúc miệng, cần được 2 người làm chứng viết lại thành văn bản, có chữ ký và điểm chỉ. Đồng thời văn bản này cần được mang đến văn phòng công chứng và ủy ban nhân dân xã để được công chứng.

Tư vấn việc thừa kế doanh nghiệp tư nhân bằng di chúc?

 

Anh Kiên (Thanh Hóa) có câu hỏi:

Thưa Tổng đài, bạn tôi hiện đang làm công chứng viên tại một phòng công chứng. Mẹ bạn tôi sau một cơn tai biến nên bị bại liệt. Mẹ bạn tôi muốn lập một bản di chúc nhưng không có khả năng ký vào di chúc. Mẹ bạn tôi trước khi bị tai biến là chủ của một doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm sạch. Vậy, mẹ bạn tôi có được tiến hành thủ tục lập di chúc và công chứng tại văn phòng công chứng nơi bạn tôi làm không? Bạn tôi có được hưởng phần tài sản mà mẹ mình để lại hay không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về việc di chúc hợp pháp như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, để di chúc hợp pháp thì di chúc của mẹ bạn đó phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, bạn đó không được thực hiện công chứng di chúc này. Điều 7 Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội quy định Các hành vi bị nghiêm cấm như:

“1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:…

c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;”

Điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp quy định về đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích.

Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp bao gồm:

1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;

2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;

3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.

Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp…..

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Hình ảnh văn phòng bào chữa