Luật sư tư vấn trường hợp được chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

1. Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn
Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng là một vấn đề thường xảy ra và khó giải quyết khi các cặp vợ chồng ly hôn. Việc cha mẹ ly hôn phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của người con, đặc biệt là con nhỏ. Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ nhằm phần nào tạo điều kiện sống tốt nhất cho người con
 
1. Quyền yêu cầu cấp dưỡng là gì?
“Cấp dưỡng là việc một cá nhân có nghĩa vụ đóng góp công sức nuôi dưỡng bằng tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng” trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
2. Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn
Nghĩa vụ cấp dưỡng là một nghĩa vụ thuộc về nhân thân, không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Không phải đối tượng nào cũng có nghĩa vụ thực hiện việc cấp dưỡng mà chỉ các trường hợp được pháp luật quy định. Hiện nay, các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng mà pháp luật quy định bao gồm:
• Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con (Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014);
• Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (Điều 111 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014);
• Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
• Em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (Điều 112 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014);
• Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng (Điều 112 của Luật Hôn nhân và Gia đình);
• Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng (Điều 113 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014);
• Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
• Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng (Điều 113 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
• Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình (Điều 115 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
3. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng
• Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
• Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
• Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi.
• Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
• Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
• Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
4. Về hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm:
• Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
• Người thân thích;Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
• Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo quy định của pháp luật, “người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng” (Điều 54 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
5. Về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Các trường hợp cụ thể như sau:
• Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
• Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
• Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
• Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
• Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
• Trường hợp khác theo quy định của luật.
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp
Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ vào Khoản 5 Điều 28 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp về cấp dưỡng.
Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án bao gồm:
• Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
• Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
• Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện
1. Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
 
2. Cấp dưỡng sau ly hôn 2 triệu đồng/tháng?
Sau ly hôn, người không nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng sau ly hôn bao nhiêu là thắc mắc chung của nhiều người.
Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Theo đó, khi ly hôn, người không nuôi con sẽ phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Đặc biệt, khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng cũng do các bên thỏa thuận.
Các phương thức cấp dưỡng cũng khá linh hoạt; có thể cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.
Như vậy, có thể thấy, hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là 1 triệu, 2 triệu hay 5 triệu/tháng mà tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa vào điều kiện, thu nhập của người cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
 
3. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì ?
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là kết thúc việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đã được xác lập trước đó theo quy định của pháp luật.
Quy định về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật quy định một trong những điều kiện cần thiết làm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng là một người trong số những người có quan hệ gia đình là người chưa thành niên, người đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn túng thiếu trong cuộc sống mà không được trực tiếp nuôi dưỡng bởi một người nào khác. Vì vậy khi điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng không còn tồn tại thì nghĩa vụ cấp dưỡng được chấm dứt.
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong các trường hợp sau:
1) Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động;
2) Người được cấp dưỡng có thu nhập hoặc tài sản để tự nuôi mình;
3) Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
4) Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
5) Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
6) Bên được cấp dưỡng khi li hôn đã kết hôn với người khác;
7) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
 
4. Có thể thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng bằng nghĩa vụ khác được hay không?
Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn được Luật sư tư vấn như sau. Tôi và vợ đã ly hôn, tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng tôi thu nhập không ổn định để cấp dưỡng hàng tháng. Vậy tôi muốn thay thế việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bằng việc xây nhà mà không lấy tiền công cho người vợ trước và con tôi được không?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn dân sự của Văn Phòng Luật Sư Gia Đình xin được trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 377 Bộ luật Dân sự 2015 về Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng nghĩa vụ khác:
“1. Trường hợp các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước.
3. Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.”
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy để thuận tiện cho việc thực hiện nghĩa vụ cũng như đảm bảo quyền và lợi ích cho bên có quyền, các bên trong quan hệ nghĩa vụ đó hoàn toàn có thể thỏa thuận thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác. Khi thỏa thuận đạt được sự thống nhất của hai bên, nghĩa vụ dân sự ban đầu sẽ đương nhiên chấm dứt, thay vào đó là nghĩa vụ dân sự mới. Sự thỏa thuận này luôn được pháp luật tôn trọng và đảm bảo thực hiện.
Khi đã có sự thay thế nghĩa vụ hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các bên, nghĩa vụ được thay thế đó cũng sẽ chấm dứt trong trường hợp bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước. Ví dụ, thay vì phải thực hiện nghĩa vụ chuyển giao một tài sản các bên thỏa thuận, bên có nghĩa vụ sẽ thực hiện một công việc cho bên có quyền. Như vậy, nghĩa vụ chuyển giao một tài sản sẽ chấm dứt, thay thế vào đó là nghĩa vụ phải thực hiện một công việc vì lợi ích của bên có quyền. Và nghĩa vụ này cũng chấm dứt trong trường hợp, bên có quyền đã tiếp nhận công việc khác do bên có nghĩa vụ thực hiện như các bên đã thỏa thuận.
Pháp luật quy định những nghĩa vụ dân sự gắn liền với nhân thân của cá nhân không thể chuyển giao cho người khác nên cũng không được thỏa thuận thay thế bằng nghĩa vụ khác. Điều này được hiểu là việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ gắn liền với lợi ích của bên có quyền là không chuyển giao cho người khác được, đồng thời không thể thay thế bởi một nghĩa vụ khác. Cụ thể, nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Như vậy, theo quy định trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng là một loại nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của con bạn, bạn không thể chuyển giao cho người khác. Đồng thời cũng không thể thỏa thuận với vợ về việc thay thế nghĩa vụ cấp dưỡng bằng việc thực hiện nghĩa vụ xây nhà không lấy tiền công.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa