Luật sư tư vấn chia quyền sử dụng đất khi Vợ chồng ly hôn

1. Giải quyết tranh chấp công ty chung khi ly hôn
Tranh chấp về công ty chung khi hai vợ chồng ly hôn, thông thường có hai dạng như sau:
• Thứ nhất, tranh chấp về quyền quản lý, điều hành công ty, tranh chấp về cổ phần, cổ phiếu chung, quyền biểu quyết trong công ty.
• Thứ hai, tranh chấp về quyền tài sản, nghĩa vụ của công ty, tranh chấp về phần lợi tức phát sinh trong quá trình kinh doanh, về việc chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ của công ty theo phần vốn đã góp vào công ty.
Theo quy định tại Điều 64 Luật HNGĐ 2014 thì vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Theo đó, trong những trường hợp trên, người đang đứng tên kinh doanh, góp vốn có quyền nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Đối với việc hai vợ chồng cùng là cổ đông, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong một doanh nghiệp thì tài sản này là tài sản chung. Tuy vậy, việc chia tài sản là phần vốn góp, cổ phần phải áp dụng cả Luật HNGĐ và Luật Doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
• Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
• Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
• Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng trong quá trình thành lập, xây dựng và phát triển công ty chung, cũng như bảo vệ cho lợi ích chính đáng của các bên trong quản lý, kiểm soát, phát triển công ty có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt đối với tiềm năng của công ty, lợi ích cho xã hội, lợi ích của người lao động. Các quy định về công ty được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp hiện hành. Như vậy, các cổ đông đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mình sở hữu. Phải nói thêm, cổ phần trong doanh nghiệp không chỉ có giá trị là tài sản hữu hình mà còn có giá trị đối với phần tài sản vô hình (thương hiệu, lợi thế thương mại…). Luật Doanh nghiệp không có quy định về trường hợp bị thôi, bị tước tư cách cổ đông do phán quyết chia tài sản của vợ chồng trong vụ án hôn nhân gia đình. Việc chuyển dịch cổ phần của người này sang cho người kia chỉ được thực hiện thông qua tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế hoặc quyền mua cổ phần phát hành.
Thủ tục tố tụng và quy trình giải quyết tranh chấp công ty chung khi ly hôn?
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo quy định tại Chương XIII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015). Trong trường hợp không thể hòa giải được và hai bên vẫn kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ có quyền nộp Đơn khởi kiện ly hôn cùng với yêu cầu về vấn đề phân chia công ty chung. Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng cư trú. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 BLTTDS 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Khi có Đơn khởi kiện về tranh chấp công ty chung khi ly hôn, bên nộp đơn cần lưu ý đến vấn đề nộp tiền Tạm ứng án phí để đáp ứng điều kiện Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 BLTTDS 2015, thì nguyên đơn (người khởi kiện) là người có nghĩa vụ nộp tiền Tạm ứng án phí. Tranh chấp công ty chung là tranh chấp tài sản có giá trị thành tiền được, vì vậy cần tạm tính giá trị yêu cầu chia để tạm tính án phí phải nộp cho Tòa án (tiền Tạm ứng án phí). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
 
2. Vợ chồng ly hôn, chia quyền sử dụng đất thế nào?
Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của luật này.
Như vậy, việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định trên.
 
3. Những dạng tranh chấp tài sản sau khi ly hôn thường gặp
1. Tranh chấp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng:
Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng của bên nào thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy đối với những tranh chấp xác định tài sản riêng nguyên đơn trong vụ án cần phải đưa các chứng cứ chứng minh rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình, nếu không chứng minh được thì đương nhiên đó là tài sản chung và chia theo nguyên tắc chung.
2. Tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng:
Sau khi thực hiện xong thủ tục ly hôn không yêu cầu Tòa chia tài sản. sau đó các bên yêu cầu Tòa giải quyết chia tài sản chung thì Theo nguyên tắc tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên pháp luật cũng ghi nhận công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo dựng tài sản cũng như căn cứ vào lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà phân chia tài sản vì vậy các bên phải có nghĩa vụ chứng minh được công sức tạo dựng tài sản đến đâu, chứng minh lỗi của bên vi phạm như thế nào, để dựa vào những cơ sở đó tòa án có sự phân chia công bằng, hợp lý luat su ly hon tphcm
3. Xác định khi tài sản chung vợ chồng chỉ đứng tên một người:
Luật Hôn nhân và gia đình có quy định rõ về tài sản chung của vợ chồng, theo đó gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Luật cũng quy định “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”.
Như vậy, cả trong trường hợp nếu chỉ đứng tên một người mà không có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng thì theo luật vẫn bị coi là tài sản chung. Thực tế, có rất nhiều trường hợp vợ/chồng được tặng, cho hoặc thừa kế riêng tài sản và họ không nhập tài sản này vào khối tài sản chung, nhưng vì họ không thể chứng minh được việc này thì đó vẫn là tài sản chung và phải được đem chia nếu có tranh chấp.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng luật sư đất đai
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Tài sản chung của vợ chồng mà một bên tự xác lập giao dịch thì sẽ bị vô hiệu.
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và gia đình; quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba; sự an toàn trong giao dịch khi xác lập, thực hiện các giao dịch đối với tài sản chung của vợ chồng mà theo quy định pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, dự thảo Luật Hôn nhân gia đình sửa đổi đã bổ sung quy định về việc đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp này.
Theo đó, việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên các giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định của
Hôn nhân gia đình về đại diện giữa vợ và chồng thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp có đủ căn cứ xác định người thứ ba ngay tình theo quy định của Bộ luật dân sự Tuy nhiên, trong khi chờ sửa đổi Luật Hôn nhân gia đình thì để tránh những rắc rối phát sinh trong phân chia tài sản vợ, chồng thì cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu việc đứng tên cả hai người là yêu cầu chính đáng và do luật định. Nếu tài sản trong hôn nhân chỉ đứng tên một người thì không những khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp mà trong cả các giao dịch thường ngày (như chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp, tặng cho…). Đặc biệt, các cơ quan chức năng khi làm các thủ tục liên quan (nhất là chuyển nhượng) cần kiểm soát, xác minh chặt để tránh việc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người còn lại có quyền sở hữu/sử dụng chung.
 
4. Thủ tục đòi tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Theo quy định của pháp luật, Bản án, quyết định về cấp dưỡng của Tòa án có giá trị thi hành ngay sau khi ban hành, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Việc thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con được Nhà nước khuyến khích tự nguyện thi hành.
Nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng đủ điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định pháp luật.
Trình tự, thủ tục yêu cầu thi hành án cấp dưỡng cho con thực hiện như thế nào?
Để yêu cầu thi hành án, người trực tiếp nuôi con hoặc người giám hộ cho con phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng cho con và nộp tại Chi cục thi hành án huyện hoặc Cục thi hành án tỉnh có trụ sở cùng địa bàn với Tòa án ra bản án, quyết định về cấp dưỡng.
Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng bao gồm:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án có ghi nhận về cấp dưỡng
2. Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Hoặc có thể trình bày bằng lời nói trực tiếp để cơ quan thi hành án lập biên bản.
3. Tài liệu chứng minh người có nghĩa vụ cấp dưỡng đang có tài sản để thi hành như: bảng lương; tài sản hiện hữu như nhà cửa hoặc xe hoặc tiền trong ngân hàng.
Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Nếu bản án, quyết định Tòa án ấn định thời hạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cụ thể thì thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm tính từ ngày nghĩa vụ cấp dưỡng đến hạn.
Nếu bản án, quyết định ghi nhận việc cấp dưỡng thực hiện định kỳ (theo tháng, quý, năm,…) thì thời hiệu 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày đến hạn thực hiện cấp dưỡng.
Quá thời hạn nêu trên thì không còn quyền yêu cầu thi hành án cấp dưỡng.
Việc cưỡng chế cấp dưỡng được thực hiện như thế nào?
Người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thời gian 10 ngày tính từ ngày nhận được quyết định thi hành án, để tự nguyện thi hành cấp dưỡng.
Nếu hết thời gian trên mà không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.
Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thi hành án cấp dưỡng bằng cách trừ vào thu nhập của người phải thi hành án (như tiền lương, tiền công,..v.v).
Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với các thu nhập khác thì căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người con theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện cưỡng chế thi hành án phụ thuộc vào phương thức cấp dưỡng (định kỳ hay một lần) và thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
 
5. Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì xử lý như thế nào?
Câu hỏi: Chào luật sư Gia Đình, tôi và chồng tôi kết hôn và sống với nhau 11 năm có 2 con (1 đứa 10 tuổi, 1 đứa 6 tuổi) thì ly hôn. Hiện tại có quyết định của tòa án đã 2 năm là chông tôi phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho hai con tôi mỗi tháng 1.114.000 đồng vì tôi là người được trực tiếp nuôi con. Nhưng đến nay đã 2 năm anh ta chưa một lần cấp dưỡng vì vậy cứ mỗi 6 tháng thi hành án kêu tới ký hoãn thi hành án lí do: tôi không cung cấp thông tin gì của anh ta (hiện tại anh ta sống với cha mẹ anh có tài sản và chỉ có mình anh). Như vậy lá như thế nào, trong khi anh ta không chịu đi làm việc để cấp dưỡng cho con mà còn chứng giấy không khả năng cấp dưỡng cho con với lý do không có việc làm nhưng thực chất anh rất khỏe mạnh .Anh ta làm vậy là có mang tội trốn tránh không? Tôi phải làm gì đây? Có luật pháp nào buộc anh phải cấp dưỡng cho hai con tôi không và như vậy trong vòng hai năm tôi không cung cấp thông tin của anh cho thi hành án thì bản án quyết định của tòa án có còn hiệu lực hay không? Kính mong các luật sư trả lời giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời tư vấn:
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về lý do hoãn thi hành án
Căn cứ Khoản 1 Điều 48, Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về hoãn thi hành án như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.
Như vậy, căn cứ hoãn thi hánh án đưa ra là chưa hợp lý. Chị có quyền yêu cầu phía cơ quan thi hành án giải thích rõ hơn về việc này.
Thứ hai, việc chồng chị trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Mức và phương thức cấp dưỡng đã được Tòa án giải quyết và có bản án bắt buộc thi hành. Việc anh ta là người có sức khỏe và có tài sản nhưng xin giấy chứng nhận không có khả năng cấp dưỡng thể hiện anh ta muốn trốn tránh nghĩa vụ này. Những trường hợp này có thể bị xử lý hành chính, theo mức độ nghiêm trọng mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Xử lý hành chính: Trường hợp có bản án của tòa án mà người trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện theo quyết định của bản án thì theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự thì hành vi này có thể bị phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
- Xử lý hình sự: Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Bộ Luật hình sự.
"Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm."
Việc từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người việc từ chối hoặc trốn tránh gây hậu quả nghiêm trọng như làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng ốm đau, bệnh tật, nguy hiểm đến sức khỏa tính mạng…trường hợp đã bị xử lý hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa