Luật sư tư vấn xử lý khi chồng (vợ) không cung cấp giấy tờ khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn?

1.Trường hợp vợ chồng không được phép ly hôn
Ly hôn được thực hiện nếu một bên có nhu cầu. Tuy nhiên, không phải lúc nào một người muốn ly hôn cũng được Tòa án thụ lý và giải quyết ly hôn. Vậy, Những trường hợp không được đơn phương ly hôn 2021?
1. Đơn phương ly hôn là gì?
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn là:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, Đơn phương ly hôn là khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.
2. Những trường hợp không được đơn phương ly hôn
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
...........
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, trường hợp người chồng không được phép đơn phương ly hôn đó là :
• Người vợ đang có thai
• Người vợ đang trong thời gian sinh con
• Người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn nhưng không có bằng chứng để chứng minh được đời sống hôn nhân của mình bị lâm vào trình trạng trầm trọng do đối phương thì không được ly hôn, Tòa án sẽ không giải quyết cho trong trường hợp này.
 
2. Ly hôn nhưng một bên không đến tòa, có được giải quyết?
 
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Theo đó, tại khoản 1 nêu rõ vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, việc ly hôn không nhất thiết phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng mà chỉ có yêu cầu từ một bên thì tòa án cũng xem xét để giải quyết.
Còn theo khoản 1 Điều 56 luật này thì ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp do người chồng/vợ cố tình trốn tránh việc ly hôn, không chịu tham gia các phiên hòa giải của tòa. Do vậy, tòa án vẫn tiến hành tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng theo quy định cho người vợ/chồng. Nếu người chồng/vợ vẫn tiếp tục vắng mặt mà không có lý do, không phải do sự kiện bất khả kháng thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt theo quy định (Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự).
 
3. Chồng (vợ) không cung cấp giấy tờ khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn
 
Trong đời sống hôn nhân của mỗi cặp vợ chồng có những hoàn cảnh, những cuộc đời khác nhau, và ai cũng có những lý lẽ riêng để giải thích về những quyết định những hành động của mình. Hôn nhân với mục đích gây dựng một gia đình trở thành một tế bào của xã hội nhưng không phải tất cả các cuộc hôn nhân đều đạt được mục đích đó, khi một bên đã quá mệt mỏi thì mong muốn được ly hôn để giải thoát cho họ hậu quả tất yếu. Đối với những cuộc ly hôn đồng thuận thì không nói làm gì khi cả hai đều tìm ra tiếng nói chung thì mọi vấn đề sẽ được giải quyết êm đẹp. Song những cuộc ly hôn đơn phương thì khác, người này đồng ý người kia không. Hai vợ chồng trở thành hai chiến tuyến gây cho nhau vô vàn những khó khăn để bên kia không thể đạt được mục đích ly hôn như mình mong muốn. Khi đó không chỉ đơn thuần là mẫu thuẫn tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con…người không đồng ý ly hôn tìm mọi cách để cản trở việc ly hôn của hai người được tiến hành. Một trong số đó việc cản trở để người kia không thể hoàn thành thủ tục về hành chính được nhiều người áp dụng.
Có nhiều trường hợp vợ (chồng) cố tình không cung cấp, cất giấu, hủy bỏ giấy tờ liên quan để chồng (vợ) không thể tiến hành các thủ tục nộp đơn ly hôn. Vậy cần phải làm gì trong những trường hợp đó.
Theo quy định của pháp luật để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn hay thuận tình thì đều cần đầy đủ các giấy tờ sau:
• Đơn yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn.
• Bản chính Giấy Đăng ký kết hôn (ĐKKH).
• Bản sao Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
• Bản sao CMTND của cả hai vợ chồng.
• Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có)
• Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo đó khi gặp khó khăn khi không thể có được những tài liệu nêu trên thì cần làm gì?
• Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương. (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn)
• Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tích quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.
• Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.
• Còn đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMTND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự).
 
4. Ly hôn đơn phương khi không rõ địa chỉ sinh sống hiện nay của chồng ?
 
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, nếu có căn cứ chứng minh về việc bị can có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Có thể là có hành vi ngoại tình hoặc thường xuyên rượu chè, cờ bạc, không quan tâm đến gia đình. Lúc này, có thể nộp đơn Khởi kiện về việc ly hôn tới Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì khi ly hôn mà có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì thuộc một trong các trường hợp những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35:
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.
Như vậy, nguyên đơn (người làm đơn khởi kiện) thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú (có thể là đăng ký tạm trú hoặc có hộ khẩu thường trú).
 
Tuy nhiên, nhiều trường hợp bi đơn đã bỏ đi và bây giờ không biết chỗ ở hiện tại ở đâu. Do đó, có thể nộp Đơn khởi kiện về việc ly hôn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang đăng ký thường trú. Trên thực tế, có thể Tòa án vẫn tiếp nhận đơn nhưng vì không thể liên hệ được với bị đơn thì vụ án có thể sẽ không giải quyết được vì không tiến hành hòa giải giữa hai vợ chồng, không thông báo được với anh chồng về việc chị vợ muốn ly hôn. Hoặc bạn sau 02 năm kể từ khi anh chồng/vợ bỏ đi mà không có bất cứ liên hệ nào về với gia đình thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị ấy mất tích và đồng thời yêu cầu giải quyết vấn đề ly hôn theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 
 
 
 
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa