Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn

Về thủ tục ly hôn

 

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

 

+   Đơn xin ly hôn.

 

+   Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

 

+   Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

 

+   Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

 

+   Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

 

+   Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu.

 

+   Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

 

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn

 

Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;

 

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

 

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

 

Bước 4: Thụ lý giải quyết:

 

Nếu vụ việc là Thuận tình ly hôn thì:

 

+    Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

 

+   Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

 

Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

 

Thời hạn xét xử:

 

Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

 

Thẩm quyền giải quyết: 

 

Tòa án nhân dân quận huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng.

 

 II. Quyền nuôi con.

 

Quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

 

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

 

Như vậy, trường hợp của bạn thì con bạn 21 tháng theo nguyên tắc vẫn con vẫn được giao cho mẹ nuôi. Còn nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn phải chờ con bạn qua 36 tháng tuổi. Để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh tại tòa về việc đảm bảo việc nuôi con. Các điều kiện tòa yêu cầu phải chứng minh như sau:

 

+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi 2 cháu hay không?)

 

+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để 2 cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)

 

+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của 2 cháu hay không?)

 

+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)

 

+ Hành vi của cha mẹ (Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ)

 

Nếu bạn chứng minh được đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi cho con thì tòa sẽ giao con cho anh nuôi.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Gia Đình về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn và quyền nuôi con?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ẢNH: LS TRẦN MINH HÙNG- TRƯỞNG VPLS GIA ĐÌNH – ĐOÀN LS TPHCM  TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Nếu như điều kiện ly hôn cần là những biểu hiện phản ánh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng thì điều kiện đủ là sự thể hiện của mức độ, hệ quả mâu thuẫn như thế nào. Đó là: “...làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng chỉ đủ điều kiện cho ly hôn khi mức độ, hệ quả là làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể để đánh giá hành vi bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụcủa vợ chồng đến mức độ nào thì đủ cơ sở xác định là làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Từ thực tiễn xét xử và vận dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số: 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo chúng tôi, căn cứ vào những dấu hiệu của điều kiện cần, mức độ tình trạng mâu thuẫn sau đây được coi là làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cụ thể:
• Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần đã được vợ hoặc chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cách ly, cấm tiếp xúcnhưng bỏ mặc, không khắc phục hoặc vẫn tiếp tục hành vi bạo lực.
• Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gây ra hậu quả thương tích hoặc làm cho nạn nhân bị tổn hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc làm cho nạn nhân tìm cách tự sát
• Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác đã được vợ, chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức góp ý, nhắc nhở, khuyên bảo, hoà giải nhưng không khắc phục.
• Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như không chung sống với nhau một thời gian dài mà không có lý do chính đáng,chung sống với nhau không có tình nghĩa vợ chồng
• Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng được coi là trầm trọng như việc tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch, từ chối đứng ra làm đại diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng, không bình đẳng trong tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tự ý đưa tài sản chung vào kinh doanh
 
Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, tên đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trs; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Theo khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên trong các trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thứ nhất, Theo thông tin bạn cung cấp, thì khoản tiền 200 triệu là khoản tiền mà cả 2 vợ chồng bạn tích góp được, kể cả khoản tiền 80 triệu trước khi kết hôn mà bạn tự nguyện đóng góp vào khối tài sản chung. Nên đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy thuộc sở hữu chung của cả 2 vợ chồng. Về số tiền lãi gửi tiết kiệm mà vợ chồng bạn nhận được hàng tháng cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
 
Thứ hai, mặc dù người vợ là người đứng tên trong sổ tiết kiệm, nhưng phần tài sản này là tài sản chung của vợ chồng. Bởi vậy, người vợ không có quyền với toàn bộ phần tài sản này. Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi.

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn,”

Như vậy, đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Như bạn trình bày, bạn và chị Huệ chưa tổ chức lễ cưới, chưa về chung sống với nhau song anh chị đã đăng ký kết hôn, do đó trước pháp luật bạn vẫn là chồng của chị Huệ và là cha của đứa trẻ mà chị Huệ sinh ra.

Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).

Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục giải quyết việc công nhận ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Luật sư Gia Đình sẽ trình bày các thủ tục trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
- Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
+ Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Hành vi cản trở người khác ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Căn cứ pháp lý:
• Luật hôn nhân và gia đình 2014
• Bộ luật dân sự 2015
• Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, sau ly hôn, cha mẹ sẽ thỏa thuận về việc ai là người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, thăm nuôi và chăm sóc con. Theo đó, một trong hai người sẽ là người trực tiếp nuôi con, người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng, đồng thời có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con.
Căn cứ vào khoản 5 điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu phát hiện cha mẹ có những hành vi gây ảnh hưởng đến lợi ích của con thì những cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con:
• Người thân thích;
• Các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
• Các cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được vợ chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, kinh doanh, các hoạt động sản xuất, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Lao động trong gia đình cũng được tính là lao động có thu nhập. Như vậy, trong trường hợp của bạn, dù bạn không đi làm mà chỉ ở nhà làm nội trợ thì vẫn được tính là lao động tạo ra thu nhập. Khi ly hôn, bạn có quyền được hưởng một phần tài sản chung được tạo lập trong thời kì hôn nhân.
Để có thể phân chia tài sản, tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện sau để phân chia tài sản:
• Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng;
• Công sức tạo lập, đóng góp, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp của các bên để tạo điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
• Lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.