Luật sư tranh tụng doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc?

1. Thành lập công đoàn có bắt buộc không?
Công đoàn là một tổ chức giữ vai trò quan trong trong đời sống của người lao động vì chức năng năng của chính công đoàn, vì sự hình thành của công đoàn là dựa trên sự tự nguyện chứ không phải nó được pháp đinh hóa là phải thành lập, Công đoàn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và Công đoàn cũng chính là một trong những thành viên của hệ thống chính trị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tham gia vào việc quản lý kinh tế xã hội cũng như quản lý nhà nước, tuyên truyền vận động người lao đông luôn chấp hành pháp luật cũng như chủ trương chính sách của nhà nước, thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Vai trò cũng như chức năng của Công đoàn quan trọng như vậy nhưng thành lập Công đoàn có mang tính chất bắt buộc và mang tính chất pháp định không? Sau đay luật Dương gia xin đưa ra một số quy định của pháp luật có liên quan như sau:
Thứ nhất: Thành lập Công đoàn.
Được quy định tại Điều 189 của Bộ luật lao động 2012 được quy đinh rất rõ về quyền thành lập công đoàn đó là người lao động khi làm việc, học tập, lao động trong các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp đều có quyền gia nhập hay thành lập công đoàn, tham gia công đoàn trên cơ sở tự nguyện, đồng thuận với nhau.
Cũng tại Điều 6 của Luật công đoàn 2012 cũng quy đinh rằng Công đoàn sẽ được hoạt động trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và được tổ chức, thành lập trên cơ sở tự nguyện, để họa động Công đoàn sẽ có điều lệ Công đoàn và được tổ chức hoạt động trên điều lệ đó. Điều lệ Công đoàn chính là kim chỉ nam cho Công đoàn hoạt động.
Như vậy cho thấy Công đoàn được thành lập hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện chứ không mang tính chất bắt buộc. Khi người lao động có mong muốn thành lập công đoàn thì có thể đề nghị người sử dụng lao động cho phép thành lập và tạo điều kiện tốt nhất cho việc thành lập Công đoàn. Đối với việc thành lập công đoàn thì Doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thành lập Công đoàn cho người lao động chỉ mang tính chất hỗ trợ người lao động thành lập công đoàn. Công đoàn cấp trên cơ sở cũng không được ép buộc Doanh nghiệp hay người lao động thành lập công đoàn mà chỉ mang tính chất vận đông người lao động thành lập công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, hướng dẫn người lao động thành lập Công đoàn.
Khi có từ năm người lao động trở lên trong doanh nghiệp thì người lao động có thể thành lập công đoàn, khi đó người lao động sẽ lập ra Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở trên cơ sở hỗ trợ, hướng dẫn Công đoàn cấp trên trực tiếp. Ban này sẽ có nhiệm vụ thực hiện việc vận động ngươi lao động tham gia công đoàn, khi người lao động có nhu càu tham gia thì nhận lại đơn xin tham gia công đoàn của người lao động cũng như sẽ tiến hành việc Hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở khi có đủ người lao động đồng ý với Điều lệ Công đoàn.
Trong hội nghi sẽ công bố danh sách những người lao động đã xin gia nhập vào Công đoàn trong quá trình vận động, qua hội nghị cũng sẽ thực hiện nhiệm vụ tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở cũng như thục hiện việc bầu ra Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
Tuy nhiên Công đoàn cơ sở phải lập hồ sơ gửi lên Công đoàn cấp trên trực tiếp để đưa ra quyết định công nhận những đoàn viên xin tham gia cũng như công nhận Công đoàn cơ sở mới thành lập trong vòng mười lăm ngày sau Hội nghị, khi có sự công nhận của Công đoàn cấp trên trực tiếp thì Công đoàn cơ sở sẽ được hoạt động một cách hợp pháp.
Thứ hai: Có bị phạt khi không thành lập Công đoàn?
Do Công đoàn được thành lập một một cách tự nguyện, do nhu cầu và mong muốn của người lao động muốn cùng nhau thành lập công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ, pháp luật cũng không quy định là các doanh nghiệp khi hoạt động có từ năm người lao động trở lên là phải thành lập công đoàn. Chính vì vậy mà doanh nghiệp không bắt buộc phải thành lập công đoàn mà chỉ mang tính chất hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người lao động được thành lập công đoàn khi có nhu cầu. Tuy nhiên nếu người sử dụng lao động có những hành vi như sau cũng sẽ bị xử lý theo quy định Nghị định 95/2013/ND-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người sử dụng lao động gây khó khăn, cản trở người lao động thành lập, gia nhập hay tham gia hoạt động công đoàn hoặc người lao động có hành vi ép người lao động phải thành lập công đoàn khi họ không có nhu cầu gia nhập cũng như hoạt động công đoàn, trường hợp là cán bộ không chuyên trách của công đoàn khi hết hạn hợp đồng nhưng người lao động không gia hạn hợp đồng cho cán bộ vẫn đang trong nhiệm kỳ sẽ bị xử phạt hành chính từ mười triệu đồng đến mười lăm triệu đồng.
– Ngoài ra nếu người sử dụng lao động không đảm bảo phương tiện cần thiết hoặc không bố trí nơi làm việc cho cán bộ công đoàn để thuận tiện cho hoạt động công đoàn thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt tư một triệu đồng đến ba triệu đồng.
– Bên cạnh đó người sử dụng lao động còn có thể bị xử phạt từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng nếu không thu xếp thời gian cho cán bộ công đoàn thực hiện nhiệm vụ công đoàn, không cho họ hưởng các quyền lợi giống như những người lao động khác trong cùng một tổ chức, trong thời gian hoạt động, thực hiện nhiệm vụ công đoàn không trả lương cho họ và thậm chí không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện công tác đoàn.
Thứ ba: Quyền và nhiệm vụ của đoàn viên.
+) Nghĩa vụ của đoàn viên.
Với vai trò to lớn của công đoàn thì mỗi đoàn viên trong công đoàn đó phải luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình thì tập thể mới lớn mạnh được, những nghĩa vụ của đoàn viên đó chính là luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của một công dân, thực hiện đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, sống theo hiến pháp và pháp luật.
Hoạt động trong công đoàn sẽ có điêu lệ công đoàn do đó mỗi đoàn viên cần chấp hành tốt điều lệ công đoàn, những Nghị quyết của công đoàn, đóng đoàn phí đầy đủ, tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn cùng xây dựng công đoàn vững mạnh, đi lên.
– Bên canh đó thì mỗi công đoàn phải luôn không ngừng học tập nâng cao trình độ, chuyên môn của bản thân để nâng cao hiệu quả công việc cũng như nâng cao giá trị của bản thân, luôn luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau không chỉ trong công việc mà cả trong cuộc sống, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của bản thân cũng như giúp đỡ đồng nghiệp những người lao động khác, người yếu thế trong xã hội và tổ chức Công đoàn.
+) Quyền của đoàn viên.
Được tự do tham gia thành lập cũng như hoạt động công đoàn mà không có bất kỳ ai có quyền ngăn cản, khi quyền và lợi ích chính đáng bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu Công đoàn đứng ra bảo vệ mình có thể là đứng ra tham gia tố tụng, luôn được thảo luận, tham gia biểu quyết, được thông tin về những công việc của Công đoàn, cung cấp thông tin về đường lối chủ trương chính sách của nhà nước về vấn đề lao động.
Có quyền ứng cử, bầu cử hay đề cử vào Cơ quan Lãnh đạo công đoàn, khi phát hiện cán bọ Công đoàn có sai phạm có quyền đưa ra kiến nghị để xử lý sai phạm đó, tham gia chất vấn cán bộ Công đoàn. Ngoài ra còn có thể được giới thiệu để được bầu vào Cơ quan lãnh đạo của Đảng đối với những đoàn viên ưu tú, được kết nạp Đảng nếu đủ các yếu tố của Đảng cần.
Sẽ được tư vấn pháp luật miễn phí, trợ giúp pháp lý về lĩnh vực lao động hay Công đoàn, không chỉ vậy mà còn được tham gia hướng dẫn học nghề, tìm kiếm việc làm, khi xét vào các trường se được ưu tiên, khi bị ốm đau sẽ được thăm hỏi, động viên, giúp đỡ cũng như lúc gặp khó khăn. Tham gia các hoạt động văn hóa , thể dục thể thao, hoạt động du lịch do Công đoàn tổ chức và tham gia nhiều hoạt động khác.
 
2. Không nộp kinh phí công đoàn có bị phạt không?
Căn cứ Nghị định 191/2013/NĐ-CP tại Điều 4 quy định đối tượng đóng kinh phí kinh đoàn như sau:
“Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Tổ chức khác có sử dụnglao động theo quy định của pháp luật về lao động.”
Như vậy doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, tất cả các ngành nghề, các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam dù đã thành lập tổ chức công đoàn hoặc chưa thành lập tổ chức công đoàn thì đều phải đóng phí công đoàn cho người lao động.
3. Doanh nghiệp bắt buộc phải nộp kinh phí công đoàn từ khi nào?
Căn cứ Nghị định 191/2013/NĐ-CP tại Điều 11 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“Điều 11. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014. Riêng quy định về mức đóng phí công đoàn tại Điều 5 Nghị định này được thực hiện từ ngày Luật công đoàn có hiệu lực thi hành.”
Theo Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 tại Điều 32 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.”
Do đó doanh nghiệp phải bắt buộc nộp kinh phí công đoàn kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
4. Không nộp kinh phí công đoàn có bị phạt không?
Theo quy định trên thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp kinh phí công đoàn cho người lao động. Nếu doanh nghiệp không nộp kinh phí công đoàn thì theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP tại Điều 1, Khoản 24c quy định về xử lý vi phạm về đóng phí công đoàn như sau:
“2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.””
Theo quy định trên thì:
– Doanh nghiệp không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thì phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
– Chậm nhất 30 ngày khi có quyết định xử phạt, doanh nghiệp phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, tiền chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm đó.
5. Tại sao doanh nghiệp cần thành lập công đoàn?
Lợi ích của việc thành lập công đoàn
Về tài chính
Theo Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, dù không bắt buộc thành lập công đoàn nhưng hàng tháng, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động với mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thậm chí, theo Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu có hành vi chậm đóng, đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định hoặc đóng không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng thì doanh nghiệp còn bị phạt tiền từ 12% - 15% tổng số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, Điều 21 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, nếu có công đoàn, doanh nghiệp sẽ được sử dụng kinh phí công đoàn cũng như đoàn phí công đoàn. Cụ thể:
Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Theo Hướng dẫn 1609/HD-TLĐ ngày 22/10/2019, năm 2020, công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số thu đoàn phí và 70% tổng số thu kinh phí công đoàn.
Với số tiền này, doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn kinh phí để bảo đảm phúc lợi tốt hơn cho người lao động.
Về tính chất đại diện cho tập thể lao động
Thực tế, trong mỗi doanh nghiệp, việc có một tổ chức đại diện cho tập thể lao động thực sự là cần thiết, bởi không phải lúc nào cũng có thể lấy được ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhân công.
Theo Điều 10 Luật Công đoàn 2012, vai trò của công đoàn trong việc đại diện cho người lao động như sau:
- Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với doanh nghiệp;
- Đại diện cho tập thể lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể;
- Cùng doanh nghiệp xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động;
- Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động…
Dù với vai trò là tổ chức đại diện cho tập thể lao động, song, với quy định nêu trên, có thể thấy, công đoàn là tổ chức trung gian đứng giữa người lao động và doanh nghiệp, từ đó tạo trách nhiệm cho cả hai bên, góp phần điều hòa lợi ích, hạn chế được tối đa những mâu thuẫn, tranh chấp có thể xảy ra.
Do vậy, việc thành lập công đoàn tại doanh nghiệp là điều cần thiết, không chỉ bảo đảm quyền lợi của người lao động tốt hơn mà còn hạn chế những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp trong quan hệ lao động.
6. Doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc?
Thử việc có phải quy định bắt buộc không?
Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về thử việc như sau:
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Theo đó, có thể thấy, việc làm thử sẽ do các bên thỏa thuận và được ghi nhận trong trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc.
Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động cho rằng không cần thiết phải thử việc thì các bên có thể tiến hành ký hợp đồng lao động luôn mà không phải trải qua quá trình thử việc.
Chính vì vậy, thử việc không phải là quy định bắt buộc mà dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Thực tế có rất nhiều trường hợp sau khi mời được người lao động với trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp sẵn sàng ký hợp đồng lao động để làm việc mà không cần thử việc
Doanh nghiệp có bắt buộc ký hợp đồng thử việc?
Như đã phân tích, thử việc không phải là quy định bắt buộc nên người sử dụng và người lao động hoàn toàn có quyền lựa chọn thử việc hoặc không thử việc.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 24 BLLĐ 2019 đã dẫn chiếu, nếu có thỏa thuận về làm thử, các bên có thể ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng thử việc.
Theo đó, ngay cả khi có thỏa thuận về thử việc thì các bên cũng không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc.
Chính vì vậy, doanh nghiệp không bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc với người lao động. Thay vào đó, các bên có thể lựa chọn ký hợp đồng lao động luôn hoặc ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động.
Đáng chú ý, so với người ký hợp đồng thử việc thì người lao động được ký hợp đồng lao động có thể sẽ được hưởng nhiều quyền lợi hơn như:
- Về tiền lương: Người lao động được ký hợp đồng lao động mà không cần thử việc được hưởng đủ 100% lương của công việc này (thử việc được hưởng ít nhất 85%).
Trường hợp duy nhất không được phép thử việc
Trường hợp này được ghi nhận cụ thể tại khoản 3 Điều 24 BLLĐ năm 2019 như sau:
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì người lao động sẽ không phải trải qua quá trình thử việc. Đồng thời người sử dụng lao động cũng không được phép yêu cầu thử việc trong trường hợp này.
Trước đây, quy định này được áp dụng dành cho hợp đồng lao động theo mùa vụ. Do đó, nếu yêu cầu thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng, người sử dụng lao động có thể bị áp dụng mức phạt như đối với hợp đồng mùa vụ được quy định Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
Như vậy, nếu cố tình yêu cầu thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng, người sử dụng lao động có thể bị phạt lên đến 01 triệu đồng.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa