Luật sư tranh tụng thủ tục thay đổi giảm vốn công ty cổ phần

1. Thủ tục thay đổi giảm vốn công ty cổ phần
Hồ sơ, trình tự, thủ tục và các trường hợp giảm vốn công ty cổ phần theo quy định pháp luật. Hướng dẫn làm hồ sơ giảm cốn công ty cổ phần
Hồ sơ, trình tự, thủ tục và các trường hợp giảm vốn của công ty cổ phần như thế nào? Theo quy định của điều 112 luật doanh nghiệp 2020
Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều kiện giảm vốn công ty cổ phần
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 công ty cổ phần có thể giảm vốn theo một trong các trường hợp sau:
– Giảm vốn do cổ đông đăng ký mua không góp đủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn góp vốn. Trường hợp này các cổ đông chưa thanh toán vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã đăng ký mua nhưng chưa góp đủ nếu có thiệt hại xảy ra (Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020)
– Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020)
– Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020)
– Giảm vốn công ty cổ phần do hoàn trả vốn góp cho cổ đông
Lưu ý: Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại theo trường hợp 2 và 3, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Các trường hợp giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Trường hợp 1: Giảm vốn do cổ đông không góp đủ
Đối với trường hợp cổ đông không góp đủ vốn đã đăng ký (trong vòng 90 ngày hoặc ngắn hơn do điều lệ công ty quy định) thì trong vòng 30 ngày tiếp theo công ty có trách nhiệm đăng ký giảm vốn điều lệ. Nếu quá 30 ngày sẽ bị xử phạt hành chính sau đó mới có thể giảm vốn.
Trường hợp 2: Giảm vốn do yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đông
– Văn bản yêu cầu mua lại cổ phần do phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua
– Thỏa thuận về giá hoặc giấy tờ định giá (công ty giới thiệu ít nhất 3 tổ chức định giá để lựa chọn)
Trường hợp 3: Giảm vốn do công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
– Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng
– Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán (do đại hội đồng cổ đông quyết định)
– Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua
Trường hợp 4: Giảm vốn công ty cổ phần do hoàn trả vốn góp cho cổ đông
Công ty có thể hoàn trả lại một phần vốn góp cho cổ đông để giảm vốn khi đáp ứng điều kiện:
– Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp
– bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông
Hồ sơ giảm vốn công ty cổ phần
Theo quy định tại điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP hồ sơ giảm vốn gồm
– Thông báo giảm vốn
– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn
– Cam kết thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn
Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
Sau khi giảm vốn công ty cổ phần vẫn đảm bảo phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ khác sau khi giảm vốn. Do đó giảm vốn do hoàn trả phần vốn góp không có tác dụng trốn tránh các khoản nợ đã phát sinh trước khi giảm vốn. Các cổ đông vẫn liên đới chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn điều lệ trước khi giảm vốn, vì vậy trước khi có yêu cầu giảm vốn bạn nên liên hệ luật sư để được hướng dẫn cụ thể hơn.

2. Các bước thủ tục giải thể công ty
Hồ sơ giải thể công ty sẽ bao gồm các tài liệu sau:
1. Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
2. Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
3. Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn tất thủ tục đóng mã số thuế (Thông báo hoàn thành thủ tục giải thể tại cơ quan thuế).cách giải thể công ty.
6. Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên/ Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp. thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế.
Từ 01/01/2021 quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp được áp dụng theo Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14, theo đó giải thể công ty tự nguyện được quy định tại Điều 280, còn giải thể công ty bắt buộc được quy định tại Điều 281.
Khi nào được coi là hoàn thành thủ tục đóng cửa công ty?
Chủ doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể công ty để chấm dứt hoạt động công ty. Do đó vấn đề pháp lý "Thời điểm được coi đã chấm dứt hoạt động kinh doanh của công ty" là vấn đề quan trọng. Theo luật sư thì:
 
Thời điểm công ty không phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế được tính từ ngày nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế tại cơ quan thuế. Do đó khi hoàn thiện sổ sách kế toán công ty chỉ phải hoàn thiện đến thời điểm đã nói.
 
Thời điểm công ty không phát sinh nghĩa vụ về đóng thuế, phạt thuế là thời điểm cơ quan thuế cấp giấy xác nhận chấm dứt hiệu lực mã số thuế doanh nghiệp.
 
Thời điểm công ty hoàn thành thủ tục giải thể - Thời điểm hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động là thời điểm phòng đăng ký kinh doanh cấp Thông báo xác nhận giải thể cho doanh nghiệp.
Quyết định giải thể doanh nghiệp và điều kiện phát sinh hiệu lực pháp lý
 
Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
 
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Lý do giải thể;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
- Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thủ tục giải thể công ty TNHH
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp là điểm khác biệt duy nhất giữa thủ tục giải thể công ty cổ phần và giải thể công ty TNHH trong thực tế.
Các bước thủ tục giải thể doanh nghiệp
 
Bước một là thủ tục xin đóng mã số thuế công ty tại cơ quan quản lý thuế quản lý đơn vị hiện tại. Doanh nghiệp nộp hồ sơ gồm: Công văn xin đóng mã số thuế; Biên bản, quyết định về việc đóng mã số thuế và 01 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy trình đóng mã số thuế sẽ tiến hành qua 03 giai đoạn:
- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ xin đóng mã số thuế: 7 – 15 ngày
- Giai đoạn kiểm tra trụ sở và lập biên bản kiểm tra chứng từ, sổ sách để quyết toán nghĩa vụ về thuế cho doanh nghiệp.
- Giai đoạn ban hành thông báo đóng mã số thuế doanh nghiệp: 15 ngày.
Sau khi đã được cơ quan thuế cấp thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành thủ tục giải thể tại cơ quan thuế (Hay còn gọi là thông báo đóng mã số thuế doanh nghiệp) thì doanh nghiệp chuyển sang bước hai của thủ tục giải thể.
 
Bước hai là doanh nghiệp đăng bố cáo quyết định giải thể trên cổng thông tin điện tử quốc gia trong 30 ngày.
 
Bước ba là thủ tục hủy dấu công ty tại cơ quan công an đối với doanh nghiệp được cấp dấu trước ngày 01/07/2015 và nộp thông báo hủy dấu tại Phòng đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp được cấp dấu sau ngày 01/07/2015.
Bước bốn là thực hiện thủ tục trả giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để xin quyết định giải thể tại Phòng đăng ký kinh doanh.
+ Cần lưu ý rằng Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
+ Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất
khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa