Luật sư tư vấn Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm

 1. Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào?
1/ Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
Hiện nay chưa có quy định cụ thể nào giải thích thế nào là bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên, có thể hiểu bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Trong khi đó, Hiến pháp quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm. Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”. Như vậy, mỗi con người đều có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
Cũng tại Điều 34 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của mình. Các thông tin xấu được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng phải bị gỡ bỏ, đồng thời cải chính.
 
2/ Xử phạt hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Cụ thể, Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Theo quy định trên, người có cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng. Do đó, hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 300.000 đồng.
 
3/ Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, người nào có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Theo đó, người vi phạm không những phải bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị bôi nhọ về danh dự, nhân phẩm. Mức tiền do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở (hiện nay tương đương 14,9 triệu đồng).
Bên cạnh đó, người bị thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai (căn cứ khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015).
Như vậy, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường thiệt hại bằng tiền, vừa phải công khai xin lỗi, cải chính thông tin nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.
 
4/ Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự
Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017.
Theo đó, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Ngoài ra, tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác mà người phạm tội còn có thể bị phạt tù theo các khung sau:
Hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm mà thuộc một trong các trường hợp: Hình phạt
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạt tù từ 03 tháng - 02 năm
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Phạt tù từ 02 - 05 năm
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
Như vậy, người bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự với khung cao nhất là phạt tù đến 05 năm.
Tóm lại, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác mà người thực hiện có thể phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
 

2. Hỏi về xúc phạm danh dự, nhân phẩm

Câu hỏi: Tư vấn về hành vi chửi với lời lẽ nặng nề và bịa đặt nhằm xúc phạm nhân phẩm và danh dự người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? cụ thể: Chị Nguyễn A ấy chồng và đã con trai, năm 201x chị A ở nhà trong con không đi làm, nhưng bố chồng và chú chồng tôi họp bàn, nói xấu sau lưng chị A. khi về nhà bố chồng chị A lớn tiếng chửi tôi là (đánh trống bỏ dùi, chỉ thích ở nhà ăn bám ). Trong kho bố mẹ chồng chị A không có dư giả về kinh tế, hai ông bà có lương. 
Nhưng lương ít không đủ  cho hai người. Vậy mà bố chồng chị A nói tôi ăn bám ông? Sau đó một thời gian, chú chồng và bố chồng chị A lại nói sang chuyện khác, chuyện này là tôi được lệnh của mẹ chồng tôi đi ra bưu điện để cắt điện thoại bàn trong nhà, trong khi đó chú chồng tôi họp bàn rồi chửi tôi với lời lẽ rất nặng nề như ( đến đầu hẻm nhà tôi là ông ấy thấy nhục nhã với hàng xóm nhà tôi vì tôi là người xấu ) Rồi chuyện mới xảy ra gần đây.......... Nhưng bây giờ do chị A và chú xảy ra xích mích, chú vu khống cho chị A. Chú chị A tôi bây giờ đang đi bêu rếu về chị A những chuyện mà tự chú dựng nên cho mọi người biết để tôi xấu hổ mục đích là để cho chị A nhục với gia đình họ hàng và bạn bè của chị A. Thời gian này chị A sống trong đau khổ tuyệt vọng. chị A đang muốn làm cho chuyện này được sáng tỏ, vậy xin luật sư tư vấn giúp chị A, nếu chị A kiện chú và bố chồng tôi về tội vu khống làm nhục người khác có đúng quy định không ạ? Và với tội danh như thế thì họ sẽ phải chịu mức án nào ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất về tội làm nhục người khác.
Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  Tội làm nhục người khác
"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%...."
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Người phạm tội có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay hình ảnh. Người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, đấm đá, đe dọa, ép buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.Trong trường hợp này bố chồng bạn và chú chồng chị A đã chửi chị A bằng những lời lẽ nặng nề Nhưng nếu được xác định là đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm và danh dự của chị A thì tùy theo tính chất của hành vi phạm tội mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Điều Khoản phù hợp quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Thứ hai, cấu thành tội vu khống.
Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  Tội vu khống:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền….”
Nếu chị A xác định những hành vi mà bố chồng và chú chồng bạn đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm của chị A thì chị A có thể đến cơ quan công an xã nơi bạn đang cư trú để trình báo về sự việc để được giải quyết, bạn cũng có thể cung cấp thêm có thêm các đoạn băng ghi âm hoặc người làm chứng hoặc xác nhận của những người biết rõ vụ việc của mình…(nếu có).
Trường hợp những hành vi trên chưa cấu thành tội phạm thì chị A có thể bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì chị A có thể tham khảo quy định sau:
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Nếu bố chồng và chú chồng bạn có hành vi xúc phạm đến nhân phẩm và danh dự của bạn nhưng tính chất chưa nghiêm trọng thì bạn có thể viết đơn gửi Tòa án nhân dân quận huyện nơi bố chồng và chú chồng bạn đang cư trú để yêu cầu Tòa án bác bỏ những thông tin sai sự thật đã gây ảnh hưởng xấu đến nhân phẩm và danh dự của mình, yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra.

3. Khung hình phạt đối với tội Làm nhục người khác theo Điều 155 BLHS 2015.

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:
  • Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
  • Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với người đang thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
  • Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung hình phạt này được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát.
Ngoài việc phải chịu một trong số hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Đối với những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác mà hậu quả gây ra ít nghiêm trọng, người có hành vi trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Trường hợp nào người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Đây là một tội phạm khá đặc biệt, chưa có quy định cụ thể mà chỉ nêu ra một cách khái quát như tội phạm chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi mang tính chất nghiêm trọng. Pháp luật chưa quy định cụ thể hành vi như thế nào được xem là nghiêm trọng nên việc xác định có hành vi phạm tội hay không trong trường hợp này còn gặp nhiều khó khăn.
Như đã phân tích ở trên, người phạm tội khi thực hiện các hành vi như:
  • Bịa đặt, sỉ nhục, chửi rủa, một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, bôi nhọ danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.
  • Hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo
Những hành vi này xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của người khác. Hành vi phạm tội được thực hiện ở nơi có đông người, trực tiếp và một cách công khai.
Hành vi nêu trên cấu thành tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015 khi hành vi đó mang tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả xấu đến thanh danh, uy tín của người bị hại thậm chí gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc nạn nhân có thể nghĩ quẩn mà tự sát.
Đối với những trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng như vậy, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015

Thủ tục tố cáo người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Công dân có quyền tố giác tội phạm khi phát hiện hành vi phạm tội với cơ quan có thẩm quyền. Việc tố cáo hành vi phạm tội có thể bằng văn bản hoặc lời nói theo quy định tại Điều 144 BLTTHS.
Khi có căn cứ xác định hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác phạm tội Làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS 2015, chúng ta có thể làm đơn Tố cáo hành vi phạm tội gửi cho các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác tội phạm tại khoản 2 Điều 145 BLTTHS 2015 như:
  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Sau khi tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Theo quy định tại Điều 143 BLTTHS thì chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau:
  • Tố giác của cá nhân
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.
Nếu theo như quá trình xác định, xem xét thông tin tố cáo tội phạm là có căn cứ và cơ sở. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành các thủ tục theo quy định của BLTTHS 2015:
  • Khởi tố vụ án hình sự;
  • Điều tra;
  • Truy tố;
  • Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Làm nhục người khác.

Yêu cầu bồi thường dân sự do hành vi phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm gây ra.

Khi tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì người bị hại có thể yêu cầu tòa giải quyết các vấn đề bồi thường những thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người phạm tội gây ra theo quy định tại Điều 30 BLTTHS 2015.
Theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015 thì: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trong trường hợp này, người phạm tội phải bồi thường thiệt hại cho bị hại tổn thất do xâm phạm danh dự nhân phẩm. Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại trong trường hợp này quy định tại Điều 592 BLDS 2015:
  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS 2015 về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì người phạm tội còn phải bồi thường những tổn thất gây ra cho bị hại về hành vi của mình theo quy định của pháp luật.

4. Mẫu đơn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
……….., ngày …..tháng……..năm 20...
ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM
(Về hành vi làm xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm người khác của …………………..)
Kính gửi: (Có thể là Cơ quan điều tra/ Viện kiểm sát nhân dân/Cơ quan khác)……………………………………
Tên tôi là: ……………………………….…… Sinh ngày:…………
CMND/CCCD số: ………………………………………………...……
Ngày cấp: …./…../20……................... Nơi cấp: CA tỉnh……..................
Nơi đăng ký HKTT: ………………………………………………………………
Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này để tiến hành tố giác với quý cơ quan ………… về hành vi xúc phạm nghiêm trọng về danh dự nhân phẩm của ………… ở trú tại …………….., hiện đang công tác hoặc làm việc tại………. Cụ thể sự việc xảy ra như sau:
……………………
Từ những sự việc nêu trên, có thể khẳng định những hành vi thiếu văn hóa, du côn của ông/ bà………….đã xúc phạm vô cùng nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của tôi. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi tiến hành soạn thảo lá đơn này để tố giác ông/bà ………………….. đã có hành vi xúc phạm nghiêm trọng về danh dự nhân phẩm người khác được quy định tại Điều 155 về tội làm nhục người khác theo quy định tại Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung đã trình bày bên trên là hoàn toàn chính xác đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày bên trên.
Kính mong được quý Cơ quan xem xét và giải quyết để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !.
Người tố giác
(ký và ghi rõ họ tên)
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa