Luật sư tư vấn tội lấy cắp thông tin của người khác đi vay tiền

1. Có phải trả nợ khi bị đánh cắp thông tin để vay tiền?
Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa hợp đồng vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, chỉ hình thành quan hệ vay tiền khi có sự thỏa thuận giữa các bên - bên cho vay và bên vay về việc vay tiền, giao tiền cho vay, hạn trả nợ, lãi suất (nếu có).
Đồng thời, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, theo quy định này, việc trả nợ chỉ xảy ra khi hai bên có thỏa thuận về việc vay nợ và người vay phải có nghĩa vụ trả nợ. Bởi vậy, nếu một người bị lấy cắp thông tin như số CMND, CCCD, số điện thoại… nhưng trên thực tế không hề vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ.
Tuy nhiên, người bị lấy cắp thông tin trong trường hợp này phải chứng minh được bản thân không phải là người thực hiện việc vay tiền.
Hiện nay, việc vay tiền qua app đang diễn ra rất phổ biến với nhiều lời quảng cáo “có cánh” như thủ tục giải ngân nhanh, không cần hồ sơ gốc, không cần thẩm định, chỉ cần cung cấp số CMND/CCCD…
Kéo theo đó, nhiều kẻ xấu đã đánh cắp thông tin hoặc lợi dụng thông tin của người khác để thực hiện việc vay tiền nhưng không trả.
Do đó, mỗi cá nhân phải hết sức cảnh giác khi để lộ số CMND/CCCD của mình. Bởi rất có thể, bản thân sẽ trở thành “nạn nhân” bị lấy cắp thông tin để vay tiền và bị đòi nợ số tiền mà bản thân không vay.
 
2. Lấy cắp thông tin của người khác đi vay tiền bị phạt thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Vừa rồi tôi có dự định sẽ vay một khoản tiền là 10 triệu. Tôi vô tình thấy số điện thoại ngân hàng cho vay trên tường, tôi đã gọi điện thoại để được tư vấn. Nhân viên bên công ty đó đến và đã lấy chứng minh nhân dân gốc của tôi đi và trước đó tôi cũng đã kí rất nhiều vào mấy tờ chứng từ gì đó để làm hồ sơ vay, nộp kèm với: hộ khẩu công chứng, chứng minh nhân dân công chứng, hợp đồng lao động và 03 phiếu lương photo, 01 ảnh thẻ 3×4, giấy xác nhận lưu trú! Vậy cho tôi hỏi liệu nhân viên đó có thể mang giấy tờ của tôi đi vay hơn số tiền tôi dự định vay hay làm một số việc trái pháp luật được không. Tôi đang rất hoang mang. Mong luật sư phản hồi sớm giúp tôi. Tôi cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Giấy tờ tuỳ thân có thể hiểu là những giấy tờ có thể giúp xác định đặc điểm nhận dạng và nhân thân cơ bản của một người. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể giấy tờ tuy thân gồm những giấy tờ nào. Hiện chỉ có Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân (CMND) khẳng định giấy CMND là một loại giấy tờ tuỳ thân. Ngoài ra theo Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định về xuất nhập cảnh thì Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế CMND. Ngoài hai loại giấy tờ trên không còn loại giấy tờ nào khác được quy định trực tiếp là giấy tờ tuỳ thân. Trên thực tế, tùy vào từng lĩnh vực, để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính,…thì hộ khẩu, thẻ lưu trú, thẻ sinh viên, giấy phép lái xe,…đều được coi là giấy tờ tùy thân.
Việc không quy định rõ ràng, cụ thể về các loại giấy tờ tùy thân được chấp nhận trong từng lĩnh vực nêu trên dẫn đến trên thực tế tồn tại nhiều trường hợp người đứng tên trên các giấy tờ đó bị chủ thể khác qua các hình thức khác nhau xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp. Đơn cử một số ví dụ điển hình:
– Lấy chứng minh của người khác để lập công ty và làm giả hóa đơn.
– Sử dụng CMND giả để được cấp hộ chiếu phổ thông xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
– Dùng bản sao CMND, bản sao sổ hộ khẩu và ký tên vào hợp đồng trả góp với ngân hàng (hoặc công ty tài chính) rồi lấy xe và “cao chạy xa bay”.
Có những hành vi vi phạm kể trên là do hiện nay pháp luật quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khá thông thoáng. Điều này tạo sự thuận lợi cho những người có nhu cầu nhưng cũng là kẽ hở để tội phạm lợi dụng, thực hiện hành vi trái pháp luật. Bên cạnh đó, do sự phát triển của công nghệ, đối tượng xấu có thể dễ dàng làm giả các giấy tờ trên nhằm thực hiện mục đích của mình. Thêm vào đó, sự nhẹ dạ cả tin của bản thân chủ thể cũng là lý do chính tạo điều kiện cho tội phạm thực hiện hành vi trái pháp luật của mình.
Như vậy qua phân tích trên, nhân viên đang nắm giữ một số giấy tờ của bạn hoàn toàn có cơ hội bằng các thủ đoạn khác nhau như làm giả giấy tờ, lợi dụng những trường hợp không quy định chặt chẽ về mặt thủ tục…đi vay hơn số tiền bạn dự định vay hay làm một số việc trái pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có một số chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm nêu trên.Ví dụ:
Tại Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân như sau:
“………
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
………”.
Điều 267 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Ngoài hình thức xử phạt hành chính hoặc bị phạt tù, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Tuy nhiên, đợi đến lúc hành vi vi phạm pháp luật bị phát giác thì bản thân chủ thể đứng tên trên các giấy tờ đã có những thiệt hại nhất định về tài sản, danh dự, uy tín. Do đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi Đơn tố cáo tới cơ quan công an khi có dấu hiệu cho thấy có người đã sử dụng thông tin cá nhân của bạn vào mục đích bất hợp pháp và bạn cần cẩn trọng hơn khi giao giấy tờ tùy thân của mình cho người khác.
 
3. Có bị truy cứu hình sự khi mượn nhà thế chấp vay tiền không đủ khả năng trả
Quy định của pháp luật về thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng
Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng
Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng là hình thức vay vốn mà người đi vay sẽ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình làm bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ dân sự với ngân hàng.
Tài sản thế chấp vẫn thuộc bên thế chấp giữ, sử dụng hoặc cũng có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản này. Các giấy tờ có liên quan đến tài sản đó sẽ được ngân hàng nắm giữ và khi người vay không hoàn trả được khoản nợ thì tài sản thế chấp sẽ thuộc về ngân hàng
Những tài sản được dùng để thế chấp vay vốn từ ngân hàng
Những loại tài sản sau được dùng để thế chấp vay vốn từ NGÂN HÀNG:
• Nhà ở, các tài sản gắn liền với nhà ở hoặc các công trình xây dựng gắn liền với đất, công trình xây dựng.
• Những bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị của hợp đồng bảo hiểm đó cũng có thể đem đi làm tài sản thế chấp
• Cơ sở sản xuất kinh doanh: nhà máy, xí nghiệp, nhà kho, khách sạn, cửa hàng,… và máy móc, thiết bị, công cụ gắn liền với nhà máy,…
• Hoặc các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp có thể thế chấp nhà mượn để vay vốn
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 119 Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện của bên thế chấp phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật về dân sự.
Có thể mượn nhà ở của người khác để thế chấp vay tiền trong các trường hợp sau:
• Trường hợp 1: Hợp đồng thế chấp nhà do người đứng tên giấy chứng nhận ký kết trực tiếp với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác (thực chất đây là việc người có nhà thế chấp nhà của mình và khi nhận được tiền thì lấy tiền cho người “nhờ” đi thế chấp vay).
• Trường hợp 2: Hợp đồng thế chấp được người mượn nhà ký tên nhưng phải được người chủ sở hữu nhà ở ủy quyền bằng văn bản (thực chất đây là thực hiện công việc được ủy quyền, thực hiện thay người chủ sở hữu nhà).
Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định Điều 299 Bộ luật dân sự 2015
• Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
• Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật
• Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định
Như vậy, đến hạn thanh toán hoặc đến hạn trả lãi mà người nhờ thế chấp để vay vốn không trả tiền cho người thế chấp thì người thế chấp phải tự trả các khoản tiền đó, nếu không thực hiện sẽ bị xử lý tài sản thế chấp.
Trường hợp không có khả năng chi trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trong trường hợp này, đây là giao dịch dân sự có sự tham gia của 3 bên là bên được bảo lãnh là người vay (Bên A); bên bảo lãnh là chủ sở hữu căn nhà (Bên B) và bên nhận bảo lãnh là ngân hàng (Bên C). Tài sản được bảo đảm là quyền sở hữu nhà ở. Khi đến hạn thanh toán nợ, nếu bên được bảo lãnh không có khả năng trả nợ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Xét trường hợp, Bên A và Bên B có lập hợp đồng cho mượn căn nhà và khi đến hạn thanh toán nợ nhưng Bên A không có khả năng trả nợ thì ta sẽ có các trường hợp sau:
• Nếu bên A dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản là tiền vay ngân hàng hoặc Bên A có khả năng trả nợ nhưng lại bỏ trốn để trốn tránh khả năng trả nợ thì Bên A có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017 (BLHS 2015).
• Nếu bên A thực sự không có khả năng trả nợ và không có sự thay đổi về nơi cư trú thì không có dấu hiệu hình sự mà chỉ là quan hệ giao dịch dân sự vay mượn giữa Bên A và Bên B.
Xét trường hợp, Bên A và Bên B không lập hợp đồng cho mượn căn nhà, khi đến hạn thanh toán nợ mà Bên A không có khả năng thanh toán thì không đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS 2015)
Các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 BLHS 2015 là:
• Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
• Mặt khách quan:
Hành vi: gồm 02 trường hợp sau:
Chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản,…bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng để trả lại.
Sử dụng tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê…vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
• Chủ thể: Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực hành vi trách nhiệm hình sự. Là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản nhất định. Cơ sở giao tài sản là hợp đồng. Việc giao và nhận tài sản hoàn toàn ngay thẳng.
 
4. Bị người khác sử dụng chứng minh thư để mở thẻ tín dụng xử lý như thế nào?
Nội dung tư vấn: Chào Luật Sư Gia Đình, Em tên C P. Em có một số thắc mắc cần được hỗ trợ về tín dụng ạ. Chuyện là năm 2016 em có làm mất chứng minh thư của mình và làm lại chứng minh thư mới cách đó không lâu. Và từ trước tới giờ em chưa bao giờ đi vay hay đăng kí mở thẻ tín dụng hay mua hàng trả góp ở bất kì nơi nào. Thời gian gần đây em có ý định làm thẻ tín dụng của Ngân hàng HSBC. Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và được thẩm định gọi hỏi thăm. Thì em mới biết mình bị nợ xấu nên bị từ chối. Em tức mình nhờ họ điều tra lại vì e chưa bao giờ làm gì ảnh hưởng đến hồ sơ của mình thì bên HSBC họ có giới thiệu em đến CIC để kiểm tra. Sau khi lên CIC thì em nhận được thông tin em bị mở thẻ tín dụng X... Credit giả mạo vào năm 2017 với số điện thoại và địa chỉ đăng ký thẻ không phải là thông tin của em. Và sử dụng số tiền là 55 triệu đồng từ năm 2017 cho tới nay. Đầu tháng 10 em có lên vp của X... Credit để làm rõ vấn đề thì bên đó có cho em viết một tờ giấy và báo sẽ điều tra (trong hình em có đính kèm) và cho đến nay cứ cách vài ngày em có gọi lên để kiểm tra thì bên đó chỉ báo là đang điều tra vấn đề. Mỗi khi gọi điện thoại đến hỏi thăm thì nhận được tin là chưa có thông tin gì cả. Tình trạng kéo dài cho đến hôm nay. Vì vậy, xin cho em hỏi trường hợp này em có thể làm gì cũng như em có thể nhờ đến cơ quan chức năng hay luật sư để giải quyết giúp em được không ạ? Vì theo em biết bên phía X... đang cố tình kéo dài thời gian của em. Và trong tình trạng nào thì em có thể khởi kiện bên đó được ạ. Rất mong được sự tư vấn của Luật sư.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm mất chứng minh thư và được cấp lại chứng minh thư mới vào năm 2016 thì chứng minh thư mới của bạn sẽ có giá trị sử dụng thay cho chứng minh thư cũ. Khi có người sử dụng chứng minh thư cũ của bạn để vay tiền tại công ty X và không trả thì bạn không có trách nhiệm phải trả thay, công ty X cũng hứa sẽ điều tra vấn đề nhưng công ty này lại kéo dài việc giải quyết. Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại việc kéo dài này của công ty X đến ban lãnh đạo công ty hoặc khiếu nại đến cơ quan Bảo vệ người tiêu cùng nơi công ty có trụ sở.
Ngoài ra, việc có người sử dụng chứng minh thư cũ của bạn để vay tiền tại công ty X sau đó không trả lại tiền vay thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sảntheo quy định tại Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
...”
Bạn có thể làm đơn trình báo cơ quan công an cấp quận, huyện kèm theo những căn cứ chứng minh mà mình có để được kịp thời giải quyết.
5. Bị người khác lấy CMND đi vay tiền thì phải làm gì?
Câu hỏi:
Xin hỏi: Trường hợp làm rơi CMND bị người khác nhặt được và đem đi cầm cố vay tiền thì phải làm như thế nào? Xin cảm ơn!
 
Trả lời:
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”
Ngoài ra, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, trường hợp vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
Như vậy, đối chiếu vào các quy định trên thì bên vay tài sản phải có nghĩa vụ trả nợ. Bạn không phải là người vay tiền nên không có nghĩa vụ phải trả số tiền đó. Do đó, trường hợp của bạn bị rơi giấy tờ mà bị người khác dùng giấy tờ đó để đi cầm cố vay tiền thì đây là hành vi trái pháp luật.
Trường hợp này, nếu bên cho vay tiền liên hệ với bạn để yêu cầu bạn trả tiền, bạn yêu cầu bên cho vay xuất trình các chứng từ liên quan đến việc vay mượn, và yêu cầu bên cho vay đang giữ CMND của bạn phải giao trả CMND cho bạn.
Đồng thời, bạn trình báo sự việc ra cơ quan công an để cơ quan công an tiến hành điều tra xác minh sự việc và xử lý đối tượng có hành vi vi phạm.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa