• 0972 238 006
  • vanphongluatsugiadinh@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tư Vấn Pháp Luật
    • Dân Sự
    • Doanh Nghiệp
    • Hình Sự
    • Hôn nhân
    • Lao Động
    • Nhà Đất
    • Sở Hữu Trí Tuệ
    • Thừa Kế
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
  • Luật Sư Chuyên Hình Sự
  • Thế nào là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? mức phạt?
Danh mục
  • Giới thiệu
  • Tư Vấn Pháp Luật
    • Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật sư Thừa Kế
    • Luật sư Dân Sự
    • Luật sư Doanh Nghiệp
    • Luật sư Hình Sự
    • Luật sư ly hôn
    • Luật sư Lao Động
    • Luật sư Nhà Đất
  • Tin tức – Sự kiện
  • Báo chí & Chúng tôi
  • Dấu ấn hành nghệ
  • Văn bản pháp luật
  • Video Clip Luật sư GIA ĐÌNH và HTV
  • Hình ảnh

Thế nào là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? mức phạt?

 
 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015?

 

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 dành ra một chương để quy định về các tội phạm xâm hại đến quyền sở hữu, trong đó có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Mục lục bài viết

1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật .

Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì

“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo, trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2022

Như vậy, có thể hiểu lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối do một người thực hiện nhằm mục đích dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá,… đang thuộc sở hữu, quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội phạm xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Tội lừa đảo chiếm tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, do người có năng lực trách nhiệm hình  sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân

Đặc điểm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm hại để quyền sở hữu của nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân. Đối tượng tác động của tội này là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác. Tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác tức là thuộc bất cứ hình thức sở hữu nào được pháp luật thừa nhận, có thể là của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân.

– Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối, tức là người phạm tội đã đưa ra những thông tin không đúng sợ thật để người khác tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội thì mới là hanh vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết tài sản mà mình chiếm đoạt là tài sản đang thuộc sở hữu hợp pháp của người khác nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình một cách trái pháp luật.

3. Quy định của Bộ luật Hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

3.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

3.2. Khách thể của tội chiếm đoạt tài sản:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu do vậy khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu về tài sản đây là quan hệ xã hội chủ yếu bị hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm hại, do đặc điểm của tội phạm này là chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản. Quan hệ sở hữu là quan hệ trong đó người sở hữu tài sản có quyền chiếm hữu sử cung và định đoạt tài sản và phải được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Cá nhân, tổ chức xâm phạm trù phép đến quan hệ này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối tương tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tài sản bao gồm : vật , tiền giấy tờ có ga và các quyền tại sản.

3.3. Mặt khách quan của tội phạm:

–  Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật , tự nguyện trao tài sản cho người phạm tội . Trên thực tế hành vi gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hợp thành bởi hai yếu tố

+  Đưa ra những thông tin gian dối, hành vi này thể hiện là hành động có chủ đích của người phạm tội, được thực hiện bằng lời nói, hành động hoặc những biểu hiện khác nhằm cung cấp thông tin sai lệch về sự việc như nơi có thành không ít thành nhiều xấu thanh tốt, giá thành thật

+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm lẫn tin tưởng vào những thông tin không đúng sự thật ấy mà trao tài sản cho người phạm tội.  Khi giao tài sản chủ tài sản không biết mình bị lừa dối.

– Hành vi chiếm đoạt là hành vi cố ý dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là hoàn thành thành khi có hậu quả xảy ra, kẻ phạm tội chiếm đoạt được tài sản. Hành vi chiếm đoạt trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Dấu hiệu hậu quả của tội phạm: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có cấu thành vật chất, nghĩa là trong cấu thành tội phạm có phản ánh dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hậu quả của tội phạm được phản ánh trong cấu thành tội phạm thông qua thiệt hại về tài sản mà cu thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.  Theo quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 thì tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các dấu hiệu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm , đã bị kết án về tội chẩn đoạt tài sản; …

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm

Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được biểu hiện như sau:

– Hành vi gian dối phải diễn ra trước hành vi chiếm đoạt. Đây là căn cứ đầu tiên để kiểm tra giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội này có mối quan hệ nhân quả hay không

– Hành vi gian dối là cơ sở chủ yếu để quyết định việc chiếm đoạt được tài sản của người phạm tội. Thiệt hại về tài sản đã xảy ra đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực tế lạm phát sinh hậu quả của hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản. Trên thực tế có trường hợp mác du hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản có chứa đựng khả năng thực tế lạm phát sinh thiệt hại về tài sản nhưng khả năng này không được hiện thực hóa , m a thiệt hại về tài sản đó lại là kết quả của hành vi phạm tội khác.

3.4. Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là người đủ 16 tuổi trở lên và không ở trong tình trạng được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với mọi trường hợp phạm tội.

3.5. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Lỗi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội khi thực hiện hành vi lừa đảm chiếm đoạt tài sản nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả là hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.

Động cơ của tội này thường là động cơ vụ lợi do tham lam, để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Mục đích của tội này là mục đích chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt áp dụng

– Hình phạt theo Khoản 1 Điều 174  đó chính là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thỏa mãn những quy định tại Khoản này.

– Hình phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tù khi phạm tội có tổ chức; phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; …

– Hình phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 174 là khung tăng nặng thứ hai, hình phạt từ 07 năm tù đến 15 năm tù khi có dấu hiệu theo quy định tại Khoản 3 này.

– Hình phạt áp dụng theo Khoản 4 Điều 175 là hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

– Hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

LS TRẦN MINH HÙNG, LS UY TÍN THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC HTV, VTV, VOV, VĨNH LONG, CÔNG AN, QUỐC HỘI MỜI PHỎNG VẤN, TƯ VẤN...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
 
 
 

Tin cùng loại

  • Yếu tố cấu thành tội đánh bạc là như thế nào?
  • Xâm phạm chỗ ở của người khác thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
  • Tư vấn việc miễn trách nhiệm hình sự có bị xem là phạm tội không? Hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong pháp luật hình sự?
  • Tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • Tư vấn thế nào là phạm tội có tính chất côn đồ
  • Tư vấn Luật Hình sự
  • Tội Nhận hối lộ bị xử lý như thế nào?
  • Tháo gỡ khó khăn cho luật sư: Cần bổ sung các quy định về quyền bào chữa
  • So sánh tội lừa đảo và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • Quyền gặp, làm việc của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra

Tin liên quan

  • ​Tư vấn xủ lý hợp đồng lao động thời vụ trong năm 2021
  • ​Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài
  • Được quyền mời luật sư bào chữa từ khi nào?
  • Đứng tên nhà đất hộ Việt kiều, được chia nửa lợi nhuận khi giá đất tăng
  • Đồng phạm là gì?
  • Đơn ly hôn đơn phương là gì?
  • Đối với đối tượng là người bị bắt, người bị tạm giữ
  • Đòi vợ bồi thường vì có thai với người khác
  • Đòi nhà đất nhờ đứng tên dùm cần thủ tục gì?
  • Đòi lại nhà cho thuê trước hạn có phải bồi thường không?

Hình ảnh văn phòng bào chữa

luật sư ly hôn
luật sư thừa kế
luật sư giỏi hình sự
luật sư tư vấn doanh nghiệp
luật sư nhà đất
hình 4
luật sư thừa kế
hình 2
hình 1
hình 6
luật sư nhà đất
hình 10
hình 12
luật sư hợp đồng
hình 8
hình 11
luật sư lao động
hình 9
luật sư nhà đất
luật sư riêng cho công ty
luật sư nhà đất
hình 3
luật sư ly hôn
luật sư tư vấn nhà đất
luật sư thừa kế
luật sư thừa kế
luật sư nhà đất
luật sư nhà đất
luật sư tư vấn hợp đồng
lluật su hình sự
luật sư tranh tụng
lluật su hình sự
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư ly hôn
luat su doanh nghiep
luật sư nhà đất
luật sư doanh nghiệp
luật sư doanh nghiệp
hình 5
luật sư giỏi hình sự
luật sư hình sự

Liên hệ luật sư

 ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH

 
Văn phòng Quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Quận 6, TP.HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
Văn phòng Quận 1: 68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, Quận 1, TPHCM
Văn phòng tại Biên Hòa, Đồng Nai: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh, Biên Hoà, Đồng Nai (đối diện Toà án Tp. Biên Hòa).

Luật Sư Trần Minh Hùng, Trưởng văn phòng, điện thoại:
 0972238006 - Bàn: 028.38779958
       Để thuận tiện cho quý vị muốn gặp trực tiếp luật sư, vui lòng điện thoại trước cho luật sư khi quý vị đến văn phòng chúng tôi. Trân trọng cảm ơn.
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com 
www.luatsugiadinh.net.vn

Văn bản pháp luật

Giấy phép số: 41.01.1999/TP/ĐKHĐ do Sở tư pháp Tphcm cấp 03/06/2013, chủ sở hữu website: Văn phòng luật sư Gia Đình