Tư vấn việc miễn trách nhiệm hình sự có bị xem là phạm tội không? Hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong pháp luật hình sự?

Tư vấn việc miễn trách nhiệm hình sự có bị xem là phạm tội không? Hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong pháp luật hình sự?
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định hình sự quan trọng. Nó thể hiện chính sách khoan hồng đặc biệt của nhà nước ta đối với người phạm tội. Vậy, trong trường hợp nào một người được miễn trách nhiệm hình sự. Người được miễn trách nhiệm hình sự có bị coi là phạm tội không?
 
1. Luật sư tư vấn về hình sự
 
Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Người được miễn trách nhiệm hình sự có bị coi là tội phạm? Nhiều người vẫn không hiểu rõ về vấn đề này. Đây là một trong những chế định quan trọng trong luật hình sự. Nó được áp dụng đối với người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà Cơ quan tiến hành tố tụng thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
 
Cụ thể, miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
 
Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến quy định pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về hình sự hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Văn Phòng Luật Sư Gia Đình để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
 
2. Miễn trách nhiệm hình sự có bị coi là phạm tội không?
 
Hỏi: Chào luật sư, E tôi bị khởi tố về hành vi cố ý gây thương tích nhưng sau đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, tôi muốn hỏi trường hợp này em tôi không phạm tội có đúng không? Xin cảm ơn!
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì:
 
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
 
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
 
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
 
b) Khi có quyết định đại xá.
 
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
 
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
 
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
 
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,9 người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
 
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
 
Như vậy, người được miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu TNHS trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn trách nhiệm hình sự có thể do cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).
 
Do bạn không cung cấp cụ thể về việc em trai bạn bị khởi tố về hành vi cố ý gây thương tích sau đó dựa trên căn cứ nào để được miễn trách nhiệm hình sự, để tránh gia đình có sự nhầm lẫn về miễn trách nhiệm hình sự và các căn cứ tố tụng khác, chúng tôi cũng xin đưa ra giả thiết về việc vụ án được đình chỉ theo quy định tại Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.
 
Đó là các trường hợp: Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trong những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại; không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác…
 
Như vậy, trườg hợp đình chỉ vụ án của em trai bạn thì anh này có thể là người không phạm tội (không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm) hoặc cũng có thể là người có hành vi phạm tội nhưng vì những lý do khách quan nhất định (như chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự…) mà được đình chỉ các biện pháp tố tụng đối với hành vi mà họ đã thực hiện.
 
1. Khái niệm, hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong PLHSVN hiện hành
1.1. Khái niệm
Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà Nước quy dịnh trong luật hình sự, có sự liên kết chăt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt quy định
 
2.2. Phân loại hình phạt
- Hình phạt chính: Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
 
- Hình phạt bổ sung: Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích của hình phạt; không được áp dụng độc lập; có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm
 
2. Nội dung và những điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt.
2.1. Hình phạt chính
Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
 
2.1.1. Cảnh cáo (Điều 34 BLHS)
 
- HP ít nghiêm khắc nhất
 
- Để lại án tích
 
- Người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn TNHS
 
- Khó lựa chọn giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt
 
2.1.2. Phạt tiền (Điều 35 BLHS)
 
- Tiền nộp sung quỹ nhà nước
 
- Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
 
- Mức tối thiểu của hình phạt là 1 triệu đồng
 
- Không thể vận dụng Điều 54 để quyết định hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính
 
- Áp dụng với nhóm tội:
 
+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
 
+ Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
 
+ Đa số là các tội có tính chất vụ lợi, dùng tiền làm phương tiện phạm tội và một số tội phạm khác như đưa hương tiện giao thông không đảm bảo an toàn vào sử dụng…..
 
2.1.3. Cải tạo không giam giữ (Điều 36 BLHS 2015)
 
- Tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng
 
- Người phạm tội có nơi thường trú, nơi làm việc rõ ràng
 
- Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tôi khỏi cộng đồng
 
- Áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm
 
- Người bị kết án bị khấu trừ từ 5-20% thu nhập
 
2.1.4. Trục xuất (Điều 37 BLHS)
 
- Buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ VN
 
- Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
 
- Chỉ có thể là hình phạt bổ sung kèm theo hình phạt chính là phạt tiền
 
- Nếu trục xuất là hình phạt chính thì hp bổ sung chỉ có thể là tịch thu tài sản, cấm cư trú
 
2.1.5. Tù có thời hạn (Điều 38 BLHS)
 
- Buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một hời hạn nhất định
 
- Từ 3 tháng – 20 năm
 
- Là hình phạt hữu hiệu và khả thi nhất
 
2.1.6. Tù chung thân (Điều 39 BLHS)
 
Là tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng mà chưa đến mức tử hình.
 
Không áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Có thể giảm án xuống 30 năm tù nếu chấp hành được 12 năm và quyết tâm cải tạo…
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1…

 
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
 
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
 
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
 
Trân trọng cảm ơn.
 
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
 
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
 
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
 
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
 
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
 
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
 
http://www.luatsugiadinh.net. vn
 
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa