Có thể kiện ra tòa để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị người khác chiếm giữ không?

Có thể kiện ra tòa để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị người khác chiếm giữ không?

 

Hiện nay, có rất nhiều tranh chấp liên quan đến đất đai như: lấn chiếm đất, sử dụng đất trái phép, thừa kế, các giao dịch chuyển nhượng….Một trong những tranh chấp cũng nhiều người gặp phải đó là đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị người khác chiếm giữ không trả.

Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được coi là tài sản không. Có thể kiện ra Tòa án để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người khác đang giữ không?.

Thứ nhất, Khái niệm về tài sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 105, Bộ luật Dân sự năm 2015 tài sản như sau:

” 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

  1. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Theo quy định tại khoản 8 điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam:

‘’8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác’’.

        Còn khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013 định nghĩa về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”.

Theo đó tai5 Điều 166, Luật đất đai năm 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:

‘’1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  1. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  1. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  1. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  1. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai’’.

Từ những phân tích trên có thề kết luận, Giấy chứng nhận không phải là tiền. Đó chỉ là xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng quyền sử dụng đất, mà quyền sử dụng đất là quyền tài sản nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.

Thứ hai, như vậy có thể kiện ra tòa để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người khác đang giữ không?

Việc bị chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cho chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể thực hiện được các quyền sử dụng đất của mình như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… Hành vi trên là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 10 điều 12 luật đất đai 2013 là cản trở, gây khó khăn với việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Theo đó, chủ thể được cấp sổ thể khởi kiện yêu cầu họ chấm dứt hành vi này chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật theo quy định sau đây:

Khoản 2 Điều 14 BLDS 2015: “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng “.

Khoản 2 Điều 4 BLTTDS 2015: ” Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng’’.

Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng. Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do BLDS 2015 và BLTTDS 2015.

Như vậy, cả hai BLDS 2015 và BLTTDS 2015 đều quy định Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 14 BLDS 2015 quy định Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền.

‘’1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.

Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài’’.

Do vậy, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu khởi kiện đòi lại Giấy chứng nhận thì Tòa án phải thụ lý, giải quyết.

Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết việc đòi lại giấy chứng nhận bị chiếm giữ hiện nay thấy rằng: Do có sự chưa thống nhất hoàn toàn trong nhận thức pháp luật nên thực tiễn với yêu cầu đòi giấy chứng nhận vẫn có tình trạng tòa án từ chối thụ lý giải quyết hoặc tòa sơ thẩm thụ lý nhưng lên tòa phúc thẩm thì bị hủy, đình chỉ giải quyết.

Hoặc tình trạng những người khởi kiện trước đây bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện, bị đình chỉ giải quyết không nắm được các quy định pháp luật mới mà khởi kiện lại vụ án theo quy định theo quy định pháp luật hiện hành.


Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 
Vùng tệp đính kèm
 
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa