Luât sư bào chữa tội vô ý làm chết người ?

 
 
1. Vô ý làm chết người là như thế nào? xử phạt ra sao?
Trong xã hội, có rất nhiều trường hợp do vô ý mà gây ra hậu quả chết người. Vậy cụ thể, thế nào là vô ý làm chết người? Tội vô ý làm chết người bị xử phạt ra sao?
Thế nào là vô ý làm chết người?
Vô ý làm chết người là hành vi của một người làm cho người khác bị chết với lỗi vô ý.
Theo điều 11 Bộ luật Hình sự (BLHS), vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Trong đó, tiêu chuẩn để xác định một người phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội là căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi xảy ra sự việc, độ tuổi, trình độ nhận thức, trình độ văn hóa,…
Lưu ý: Để tránh nhầm lẫn và xử phạt một cách công bằng, cần phân biệt hành vi vô ý làm chết người với hành vi tương tự cũng gây hậu quả chết người là hành vi giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng.
Khác với hành vi vô ý làm chết người, giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng được thực hiện do lỗi cố ý. Cụ thể, theo Điều 10 BLHS, cố ý trong phạm tội là phạm tội trong các trường hợp:
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Như vậy, cần chú ý phân biệt hành vi vô ý làm chết người với hành vi tương tự khác cũng gây hậu quả chết người ở yếu tố lỗi của người phạm tội.
Đồng thời, vô ý làm chết người là hành vi xâm phạm đến quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng của con người. Vì vậy, người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Vô ý làm chết người bị xử lý ra sao?
BLHS 2015 quy định Tội vô ý làm chết người tại Điều 128, cụ thể:
“1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
Như vậy, người phạm tội vô ý làm chết người có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 10 năm.
Ngoài ra, người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vô ý làm chết người. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vô ý làm chết người áp dụng mức phạt tù từ 03 - 10 năm.
Đối với người vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, không áp dụng mức phạt với Tội vô ý làm chết người tại Điều 128 như trên.
Hành vi này được quy định riêng tại Điều 129 về Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính. Cụ thể, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 - 05 năm. Nếu phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm.
Bên cạnh đó, người phạm tội tại điều 129 còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
2. Tư vấn xử lý việc vô tình gây tai nạn giao thông chết người?
Kính gửi các luật sư, xin giải đáp giúp tôi về trách nhiệm hình sự và dân sự của bố tôi trong trường hợp lái xe để xảy ra tai nạn một người mất và một người bị thương. Cụ thể vụ tai nạn như sau:
Bố tôi năm nay 50 tuổi, lái xe tải (là chiếc xe gom góp mua lại của một người thân) vất vả nuôi 3 anh em tôi ăn học Đại học. Bố tôi có bằng lái và xe đầy đủ giấy phép lưu hành cũng như bảo hiểm đầy đủ theo quy định của Pháp luật. Vào 8h sáng ngày 02/07/2018, bố tôi đang trên đường đi lấy hàng, đi trên quốc lộ 1A theo hướng Bắc Nam thì bất ngờ một chiếc xe máy chạy ngang qua ngang đường quốc lộ do một ông khoảng 53 tuổi điều khiển, do ông ấy qua đường không quan sát và bị che khuất tầm nhìn do chiếc xe khách 2 tầng đi ngược chiều. Lúc nhìn thấy ông bà ấy, do khoảng cách quá gần và quá đột ngột nên bố tôi chỉ biết phanh xe hết cỡ nhưng vẫn va chạm vào xe máy. Ngay sau khi va chạm, bố tôi xuống có ý định xem người bị tai nạn thế nào nhưng xét thấy tình thế không qua khỏi nên đã hô hoán dân làng gọi xe cấp cứu rồi tránh mặt. Hai người được đưa vào BV huyện gần đó sơ cứu, sau đó được chuyển ra BV Đa Khoa tỉnh. Khoảng 12h do chấn thương nặng vùng bụng mà bà vợ qua đời, còn ông chồng bị gãy xương đòn và 3 cái xương sườn vẫn được điều trị tại bệnh viện. Gia đình tôi chạy vạy được 10 triệu đồng để bỏ phong bì phúng viếng gia đình bên bị thiệt hại. Luôn túc trực hằng ngày ở đám ma và bệnh viện. Hết lòng chăm sóc ông nằm ngoài viện, chúng tôi làm việc, học tập ngoài Hà Nội đều về chăm sóc ông ấy, đi lại hằng ngày để hỗ trợ tiền thuốc thang và chi phí chữa trị. Đến nay bệnh tình ông đã ổn định và chờ ngày xuất viện. Cho tôi hỏi 2 trường hợp:
1- Nếu không may gia đình kia đưa đơn kiện thì bố tôi phải chịu những hình phạt gì (lỗi hoàn toàn là khách quan - bố tôi chạy xe đúng làn đường, tốc độ là 50-60km/h trên đoạn đường không quy định hạn chế tốc độ, không uống rượu bia hoặc chất kích thích). Và thủ tục bao nhiêu ngày mới có thể lấy xe ra?
2- Nếu 2 bên thỏa thuận êm đẹp thì bố tôi có bị đưa ra pháp luật xử lý không? Vì hồ sơ vụ tai nạn hiện bên công an đã làm việc và chuyển sang viện kiểm sát.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của các luật sư giúp gia đình tôi, bố tôi tuổi đã cao đến lúc sắp được nghỉ ngơi thì bị cú sốc này nên ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe cũng như tinh thần! Xin cảm ơn rất nhiều!
Luật sư Gia Đình trả lời:
Vì bạn không nói rõ cảnh sát giao thông có khám nghiệm hiện trường hay không? Nếu có thì kết quả khám nghiệm hiện trường như thế nào? Theo kết luận điều tra thì bố bạn có vi phạm luật giao thông hay không? Tuy nhiên, với tình huống của bạn tôi có thể trao đổi với bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:
"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
..."
Như vậy, nếu hành vi gây ra thiệt hại về tính mạng của bà vợ và gây thiệt hại về sức khỏe cho ông chồng nhưng phải có kết luận của cơ quan giao thông hoặc cơ quan điều tra về việc bố bạn tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định của pháp luật thì bố bạn mới phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 nêu trên. Còn nếu xác nhận lỗi hoàn toàn do bên phía người bị thiệt hại gây ra thì bố bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, cũng như không phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong trường hợp, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, bố của bạn có lỗi gây ra thiệt hại thì bố của bạn phải bồi thường cho nguwòi bị thiệt hại các khoản bồi thường sau theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Mục 2 Chương XX, theo đó, trường hợp của bạn như sau:
- Nếu như bố bạn vi phạm giao thông quy định về an toàn giao thông đường bộ, thì bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1, Điều 260 ở trên và phải bồi thường cho gia đình người bị nạn theo Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Nếu như bố bạn đi đúng quy định về an toàn giao thông đường bộ, thì bố bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải bồi thường cho gia đình người bị nạn theo quy định trên, trừ trường hợp:
"3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Nếu hai bên không thoả thuận được về vấn đề bồi thường thiệt hại và bên gia đình bị thiệt hại có yêu cầu toà án giải quyết, thì mức độ và các khoản bồi thường thiệt hại sẽ được thực hiện theo Bộ luật Dân sự năm 2015.
 
3. Mức bồi thường thiệt hại về tính mạng là bao nhiêu tiền?
Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP:
Trong trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà thiệt hại này là thiệt hại về tính mạng con người thì chi phí bồi thường thiệt hại được xác định cụ thể như sau:
1.Đối với chi phí chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết được xác định như các chi phí được hướng dẫn như thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
2.Chi phí cho việc mai táng
Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…
3.Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng, tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.
Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.
b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.
– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;
– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm
– Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.
+ Trường hợp không có những người được hướng dẫn như trên thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.
– Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…
– Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
4. Tư vấn về bồi thường tổn thất về tinh thần
Câu hỏi: Tôi bị một người láng giềng gây thương tích mất 19% sức khỏe, vụ việc sắp được đưa ra Tòa án để xét xử. Tôi muốn yêu cầu người gây thương tích cho tôi phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần thì có được không? Pháp luật có quy định mức cao nhất của khoản tiền này không? Tôi xin cảm ơn
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
...”
Như vậy trường hợp của bạn người gây thương tích cho bạn là 19% có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.
Ngoài ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tinh thần như sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy trường hợp của bạn có thể yêu cầu thỏa thuận giữa hai bên về mức chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và một khoản bù đắp tổn thất về tinh thần. Trong trường hợp không thỏa thuận được về khoản bồi thường bù đắp về tinh thần thì mức tối đa bồi thường không quá 50 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa