Luật sư tư vấn xử lý tội phạm sử dụng công nghệ cao

1. Luật sư tư vấn đồng phạm tội đánh bạc công nghệ cao.
 
Nội dung tư vấn: Đợt trước có anh bạn lấy 1 trang cá cược bóng đá để chơi, vì sợ vợ phát hiện nên mỗi lần muốn đánh trận nào thì anh ta nhắn tin cho em mật khẩu để nhờ em đăng nhập bằng máy tính của nhà em để đánh kèo, số tiền đặt kèo do anh ta hướng dẫn, mọi việc thắng hay thua anh ta thanh toán với ai thì em không biết, và em cũng hoàn toàn không hưởng 1 xu nào từ việc lợi nhuận từ cá cược cả, số tiền cược mã lớn nhất là trên 50 triệu vnd, đợt vừa rồi công an lần theo địa chỉ IP đến nhà và em bị bắt về tội đánh bạc công nghệ cao, trong bản cung em khai hoàn toàn sự thật như trên và anh ta cũng bị bắt và cũng khai nhận là em chỉ là người anh ta nhờ đăng nhập đánh hộ kèo cho anh ấy, em bị bắt giam và đang chờ ngày ra tòa (hiện tại em xin tại ngoại về đợi ngày xử).
Em xin nhờ luật sư tư vấn hộ em về tội của em như thế nào ạ? Em xin cám ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, mặc dù tài khoản đánh bạc không phải là tài khoản của bạn và bạn không nhận được lợi ích gì từ hoạt động cá cược; tuy nhiên bạn lại thực hiện các thao tác giúp cho người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình. Do đó, hành vi của bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm (người giúp sức) của tội đánh bạc. Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về đồng phạm như sau:
“Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
...
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
...
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
...”
Và Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi giúp sức đó, Tòa án có thể xem xét quyết định hình phạt theo quy định nêu trên. Trường hợp bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án có thể xem xét quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”
 
2. Xác định khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi
Bước 1: Xác định tình tiết áp dụng
Sau khi đã xác định được hành vi phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thì sử dụng các yếu tố như tính chất, hậu quả, chủ thể, công cụ, phương tiện, động cơ, mục đích v.v.. được quy định trong nội dung các tình tiết tại các khoản của điều luật áp dụng để đối chiếu với các yếu tố tương ứng của hành vi phạm tội đang xem xét, rồi xác định tình tiết áp dụng cụ thể (còn gọi là các tình tiết định khung hình phạt).
*Lưu ý khi đối chiếu, xác định tình tiết định khung hình phạt sau đây để áp dụng:
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể quy đinh tại điểm h khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều 151 BLHS là tổng tỷ lệ thương tích, tổn thương do hành vi phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi (dùng vũ lực, lấy bộ phận cơ thể, hành vi khác…) gây ra một cách cố ý hoặc vô ý.
Trường hợp đã áp dụng tình tiết định khung nêu trên thì người phạm tội không còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 BLHS 2015 vì một hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một lần. BLHS 2015 không quy định cụ thể về trường hợp này nhưng có thể tham khảo tương tự khoản 3 Điều 51 và khoản 2 Điều 52 BLHS 2015, Điều 14 Bộ Luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13.
- Áp dụng tình tiết định khung "làm nạn nhân chết " quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 151 khi người thực hiện hành vi dùng vũ lực chỉ nhằm mục đích mua bán người dưới 16 tuổi mà không nhằm mục đích giết người và không phải lấy các bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân, nhưng trong khi thực hiện hành vi đã vô ý gây hậu quả chết người.Ví dụ, lấy bộ phận cơ thể không phải bộ phận cơ thể quyết đinh sự sống của nạn nhân nhưng khi chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc thể trạng yếu. (Tham khảo Điều 6 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP ).
- Áp dụng tình tiết định khung "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151:
+ Trường hợp hành vi lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân mà gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì áp dụng đồng thời 02 tình tiết định khung: tình tiết "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 và tình tiết "gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên" quy định tại điểm c khoản 3 Điều 151.
+Trường hợp hành vi lấy bộ phận cơ thể nạn nhân làm nạn nhân chết do bi nhiễm trùng thì áp dụng đồng thời 02 tình tiết định khung: tình tiết "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 và tình tiết "làm nạn nhân chết" quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 151.
Bước 2: Xác khung hình phạt áp dụng
Khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội được quy định tại các khoản của điều luật áp dụng. Do đó, để xác định khung hình phạt áp dụng thì cần xác định hành vi phạm tội của cá nhân đó thuộc khoản nào của điều luật áp dụng,cụ thể như sau:
- Nếu tất cả các tình tiết áp dụng được xác định tại Bước 1 thuộc cùng một khoản thì lựa chọn khung hình phạt được quy định tại khoản đó là khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội.
- Nếu các tình tiết định xác định tại Bước 1 thuộc các khoản khác nhau của điều luật áp dụng, thì lựa chọn khoản có khung hình phạt cao nhất để áp dụng (tham khảo mục 5 nghị quyết số 1/1998/NQ-HĐTPHướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sư).
Tình tiết còn lại thuộc khung hình phạt nhẹ hơn được sử dụng làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp tình tiết đó cũng được quy định tại Điều 52 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc Điều 51 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của BLHS 2015.
 
3. Tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), tội phạm sử dụng công nghệ cao chủ yếu bị xử lý theo 5 điều luật 224, 225, 226, 226a, 226b thuộc Chương XIX về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông. Cụ thể là Điều 224: Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số có mức phạt tù cao nhất từ năm năm đến mười hai năm; Điều 225: Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số, có mức phạt tù cao nhất từ năm năm đến mười hai năm; Điều 226: Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet có mức phạt tù cao nhất từ hai đến bảy năm; Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác có mức phạt tù cao nhất từ từ năm năm đến mười hai năm. Đối với các tội danh trên ngoài các mức hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Đặc biệt tại Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản quy định: “Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm: Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản; Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đặc biệt phạm tội thuộc một trong các trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể bị phạt tù từ mười
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa