Tin tức mới

Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động thì người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Và theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
Mức xử lý người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động
Đầu tiên là thủ tục hòa giải tại địa phương nơi xảy ra tranh chấp. Tại điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Ly hôn là gì?

Chúng ta hiểu rằng ly hôn là điều không ai mong muốn xảy ra. Khi xảy ra những mâu thuẫn hay tranh chấp trong hôn nhân thì đầu viên việc tham vấn ý kiến của những thành viên trong gia đình (Bố Mẹ, Anh Chị Em hai bên trong gia đình nội ngoại) là điều hết sức quan trọng. Đồng thời, bạn cũng có thể tham vấn ý kiến của các chuyên gia tâm lý, chuyên gia pháp lý để được tư vấn và giải đáp khách quan, trung lập về vấn đề Bạn đang gặp phải.

Theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2004: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn là gì?

Luật Sư Tư Vấn Thừa Vấn Thừa Kế – Quy Định Mới Nhất 2020

Bên cạnh nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp, nhu cầu tư vấn luật thừa kế là khía cạnh pháp lý mà VPLS GIA ĐÌNH đã hỗ trợ cho nhiều khách hàng trong 10 năm qua. Luật sư tư vấn thừa kế vao gồm các thủ tục lập di chúc, kê khai, phân chia thừa kế di sản, tài sản, đất đai,… cũng là dịch vụ thế mạnh của VPLS GIA ĐÌNH.

Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

 Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng con: Bạn phải có đủ thời gian tối thiểu để trực tiếp chăm sóc con thì con mới cảm nhận được sự yêu thương. Chứng minh yếu tố về cơ sở vật chất: Bạn cần cung cấp chứng cứ về nơi sinh sống, sinh hoạt của bạn để có thể có điều kiện tốt và phù hợp nhất cho con bạn sống, học tập. Ngoài ra, bạn cũng cần cung cấp những chứng cứ xác đáng về những bất lợi của chồng bạn không đủ điều kiện để giành quyền nuôi con: Chứng minh yếu tố về đạo đức: Chồng bạn không dành thời gian để chăm sóc con cái, có quan hệ ngoài luồng…sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự tiếp thu và phát triển suy nghĩ của con cái. Ngoài ra, chồng bạn từng muốn bạn phá thai, đây là chứng cứ thể hiện bản chất vô nhân đạo của một người cha. Chứng minh yếu tố về kinh tế: Chồng bạn có thể không tạo ra thu nhập, công việc không ổn định, không có nơi sinh sống thường xuyên lâu dài,.. Như vậy, bạn cần phải cung cấp được những chứng cứ thể hiện ưu điểm của bạn và chỉ ra được thế bất lợi của chồng bạn hợp lý thì Tòa án sẽ xem xét và quyết định việc giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái cho bạn.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân với đại diện chủ sở hữu tối cao thuộc về Nhà nước, đây được coi là nguyên tắc xuyên suốt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đất đai từ Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và hiện hành là Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, bên cạnh những quy định được bổ sung và phù hợp với tình hình thực tiễn thì còn có những quy định mơ hồ và khó hiểu liên quan đến vấn đề này. Một trong những vấn đề tồn đọng đó chính là pháp luật có những quy định về đất mồ mả, mua đất có mồ mả như thế nào?
Căn cứ pháp lý
• Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Bộ luật Dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Nội dung tư vấn
1. Những quy định về đất mồ mả
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì không có một quy định nào giải thích đất nghĩa trang, đất nghĩa địa là gì. Cụ thể, về việc phân loại đất này thì tại điểm h, Khoản 2, Điều 10 chỉ quy định đất nghĩa trang, đất nghĩa địa chỉ là loại đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, loại đất này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật mà trên thực tế, mọi người đều ngầm hiểu với nhau đây là đất do cộng đồng quản lý và cùng nhau sử dụng.
Tại điểm l, khoản 3, Mục I của Thông tư số 02/2009/TT – BYT (đã hết hiệu lực thi hành) thì có nói đến nghĩa trang là nơi mai táng tập trung theo các hình thức khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
Mồ mả theo phong tục của người Việt ta thì là nơi an nghỉ nơi chín suối của những bậc tiền bối đã khuất. Do đó, việc bảo vệ mồ mả là nhiệm vụ của những người còn sống. Vì vậy, chẳng hạn khi bạn mua đất có mồ mả - nghĩa là một mảnh đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong diện tích đất lại có mồ mả của người đã khuất thì bạn cần suy nghĩ một cách kỹ càng nhất, trách những vấn đề rủi ro khi đã hoàn thành xong việc mua bán có hiệu lực pháp luật.
2. Xâm phạm luật đất đai mồ mả có sao không?
Đất mồ mả là đất có ý nghĩa tâm linh vô cùng lớn với người Việt bởi việc giữ gìn và bảo tồn ấy được coi như là một nhiệm vụ lớn lao. Vì vậy, khi có những hành vi xâm phạm đất mồ mả thì người có hành vi ấy tùy vào tính chất của hành vi có thể phải chịu những chế tài xử lý theo những quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Tư vấn hình sự là gì?

Tư vấn hình sự là hoạt động hỗ trợ, giải đáp thắc mắc và trợ giúp pháp lý cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn về hình sự.

Tư vấn luật hình sự gồm những gì?

– Luật Vạn Phúc tư vấn và phân tích các quy định pháp luật trong lĩnh vực hình sự, thủ tục tố tụng hình sự, tư vấn về các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự và các vấn đề khác liên quan cho cá nhân, tổ chức để hiểu và phòng tránh vi phạm pháp luật;
+ Tư vấn và cung cấp miễn phí văn bản pháp luật hình sự và các văn bản khác liên quan trong lĩnh vực (Cung cấp qua Email);

+ Tư vấn và giúp khách hàng tìm và phân tích chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự, phân tích hành vi vi phạm và lỗi trong tố tụng hình sự từ đó nhằm mục đích minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;

Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
" 1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”
Việc Tòa án áp dụng Điều 246 Bộ luật hình sự 1999 để giải quyết thay vì Điều 319 Bộ luật hình sự 2015 vì xét thấy hành vi phạm tội bị cáo thực hiện trước ngày Bộ luật hình sự năm 2015 (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực pháp luật. Tại thời điểm xét xử bị cáo Bộ luật hình sự năm 2015 (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có hiệu lực pháp luật. Tại thời điểm phạm tội, hành vi phạm tội của bị cáo vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 246 Bộ luật hình sự năm 1999 và quy định mức hình phạt nhẹ hơn so với Điều 319 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo hướng có lợi cho người phạm tội, nên Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 246 Bộ luật hình sự năm 1999 xử phạt bị cáo. Quyết định của Tòa án căn cứ vào điểm b khỏan 1 Điều 2 của Nghị quyết số 41/2017/QH14:
Điều 2. Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015
" 1.Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, Bộ luật Hình sự năm 2015 được áp dụng như sau:
heo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên. Con trai bạn mới 16 tuổi, do vậy theo quy định của pháp luật, con trai bạn là người chưa thành niên, do vậy, trong giao dịch dân sự sẽ gặp những hạn chế nhất định. Cụ thể:
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.