Tin tức mới
Dịch vụ luật sư tư vấn và bào chữa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác của chúng tôi gồm:
1. Dịch vụ tư vấn của luật sư:
– Tư vấn về các quy định của pháp luât cụ thể về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác và định khung hình phạt đối với tội phạm này;
– Tư vấn các vấn đề pháp lý về hình sự: Các vấn đề về các quy định về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng nặng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tôi phạm; ̣Tư vấn về các quy định của pháp luật hình sự, cách thức xử lý vi phạm phụ thuộc vào độ tuổi của người phạm tội; Tư vấn và đánh giá về các mặt chủ quan và khách quan của tội phạm để đánh giá về mức độ nguy hiểm hành vi phạm tội.
✔ Nên thực hiện đúng các nghĩa vụ thông báo cho đối tác bao gồm: Thông báo các nghĩa vụ, các khoản tiền đối tác phải thực hiện đối với mình; Thông báo các quyền của mình và những hành động thể hiện doanh nghiệp bạn tích cực thực hiện các thỏa thuận hợp đồng. Thông báo là một căn cứ quan trọng trong việc chứng minh thiện chí thực hiện hợp đồng, và phòng tránh các nghĩa vụ do không thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.
✔ Nên xác định rõ hướng thực hiện hợp đồng trong thời gian tới. Theo đó các quyết định như chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, tạm ngừng hợp đồng để phòng tránh việc doanh nghiệp tiếp tục bị thiệt hại từ hành vi vi phạm hợp đồng đối tác gây ra là rất quan trọng.
✔ Nên ưu tiên giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng hòa giải bởi đây là cách giải quyết tốt nhất. Ngoài ra việc đàm phán, thương lượng cũng là cơ hội để doanh nghiệp rà soát lại xem có vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng không, trước khi phải khởi kiện tranh chấp hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi phát sinh tranh chấp hợp đồng, việc lựa chọn trợ giúp của Luật sư trước quá trình giải quyết tranh chấp sẽ rất cần thiết, và tạo điều kiện thuận lợi để thắng kiến trong tương lai.
Các lĩnh vực dịch vụ tố tụng mà chúng tôi đảm nhiệm bao gồm:
- Tố tụng Hình sự
- Tố tụng Dân sự: Hợp đồng, Kinh doanh thương mại, đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, lao động…
- Tố tụng Hành chính: Khiếu nại và khởi kiện quyết định hành chính…
- Tố tụng Trọng tài
LỢI ÍCH CỦA VIỆC THUÊ LUẬT SƯ BÀO CHỮA
LS Trần Minh Hùng bảo vệ cho gia đình nạn nhân trong vụ phòng khám khám bệnh chết người
Thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự cho thấy trong nhiều vụ án hình sự có vấn đề dân sự cần được giải quyết. Điều này xuất phát từ lý do hành vi phạm tội không chỉ xâm hại đến những quan hệ do pháp luật hình sự bảo vệ mà còn có thể xâm hại đến các quan hệ pháp luật dân sự, nê khi giải quyết vụ án hình sự mà có tội phạm xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,… của các cá nhân, tổ chức phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà đủ điều kiện chứng minh và việc giải quyết ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 BLDS quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:
- Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Luật sư tư vấn thủ tục lấy nợ khó đòi
Văn phòng luật sư vấn thủ tục lấy nợ khó đòi tại TPHCM nơi hội tụ nhiều luật sư giỏi, dày kinh nghiệm, có đội ngũ chuyên viên pháp lý hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi, tư vấn tận tình, giải quyết mọi lo lắng của Quý khách hàng.
Được thành lập bởi các luật sư giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có uy tín đối với khách hàng. Với phương châm hoạt động “Hãng luật của mọi người mọi nhà “, đội ngũ luât sư, chuyên viên tại Hòa Bình trực thuộc công ty , Chúng tôi mong muốn đưa dịch vụ pháp lý đến gần hơn nữa với người dân, đặc biệt là người nghèo, gia đình chính sách, người có công… các bị can, bị cáo có quyền bình đẳng được bào chữa, bảo vệ trước pháp luật.
Gần 20 năm hoạt động, chúng tôi là đơn vị đi đầu trong việc tư vấn và tranh tụng, bảo vệ quyền lợi của hàng trăm nghìn khách hàng trong nhiều vụ việc, vụ án khác nhau.
Thứ nhất là vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện :
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Hậu quả pháp lý của việc khởi kiện đòi nợ khi hết thời hiệu đó là:
- Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do hết thời hiệu.
- Tòa án trả lại đơn khởi kiện đòi nợ do yêu cầu phản tố của bị đơn về việc hết thời hiệu khởi kiện
Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án:
Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.
Thứ ba là hồ sơ khởi kiện phải đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật:
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm nhữn giấy tờ sau
- Đơn khởi kiện đòi nợ theo nội dung Luật sư đã chia sẻ
- Giấy tờ vay nợ cá nhân, hợp đồng vay và các tài liệu khác.
- Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
- Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện
- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".
Như vậy, việc trả nợ sẽ tuân theo sự thỏa thuận giữa các bên, việc xác định ai đúng ai sai bạn phải căn cứ vào hợp đồng, tin nhắn zalo.
Chào luật sư, cho tôi hỏi một chút ,tôi có cho một ng bạn vay tiền khi vay tôi có đánh máy một tờ giấy trong giấy gi hơi sơ xài ben vay gi họ tên số dt và số tiền vay ,ngày vay và ngày zả k gi số cmt .xong rùi ký tên và tôi có lấy zấu vân tay .khi đến ngày trả tiền nhưng bên vay k chịu trả mà cứ khất ,tui có gọi dt cho và gi đc một đoạn gi âm và vài tin nhắn liệu như thế đã đủ cơ sở để kiện đc chưa ạ ? Xin ls tư vấn giúp ,xim cám ơn!
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định".
Và Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp".
Theo đó, hợp đồng vay tài sản giữa bạn với người vay vẫn được pháp luật công nhận. Nếu bạn có nhu cầu khởi kiện thì cơ quan nhà nước vẫn sẽ xem xét và giải quyết.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Ngôi nhà trên là tài sản mà hai bạn có được trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Tuy nhiên, theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, hiện nay vợ chồng bạn chưa được cấp giấy chứng nhận. Nên căn nhà này chưa được pháp luật công nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu bạn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn kèm theo yêu cầu phân chia tài sản chung. Thì tòa án không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia căn nhà này. Vì vậy, bạn nên đợi được cấp giấy chứng nhận xong rồi mới nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn để được giải quyết việc chia nhà.