Tin tức mới

Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Vậy với một số trường hợp như đã chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?
Trong các trường hợp “ngoài ý muốn” này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như sau:
- Có người thừa kế mới: Không thực hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);
- Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 2 Điều 662);
- Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại theo di chúc (Điều 642).
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trong thời hiệu thừa kế, di sản đã chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc và người được hưởng theo di chúc có yêu cầu thì sẽ thực hiện chia lại theo di chúc đó.
Nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Như vậy, về nguyên tắc thì người nộp đơn phải có CMND và bản sao hộ khẩu. Nếu không, có thể tòa sẽ không thụ lý đơn ly hôn. Mặc dù trường hợp của bạn không có sổ hộ khẩu nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó theo Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo quy định của pháp luật, nếu bạn muốn ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của bạn hoặc của chồng bạn (nếu 2 người không sống chung).
Hồ sơ gồm:
Đơn xin ly hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân của hai vợ chồng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của các con;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
Nếu nhà chồng/vợ không đưa sổ hộ khẩu, bạn có thể lên công an phường làm đơn trình bày sự việc, xin xác nhận nơi cư trú của bạn. Đây là nghĩa vụ của công an phường (xã, thị trấn), nếu công an phường từ chối bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Trưởng công an phường để được giải quyết. Bạn cũng có thể đến nơi trước đây làm hộ khẩu để xin trích lục lại hộ khẩu hoặc có thể trình bày với Tòa về khó khăn của mình trong việc không thể có được Hộ khẩu, Tòa có thể thông cảm chấp nhận.

2. Có phải bồi thường khi vừa kết hôn đã ly hôn hay không?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.
Về vấn đề có phải bồi thường hay không? : Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khi hai bên tiến hành ly hôn thì không có quy định người nào phải có nghĩa vụ phải bồi thường khi ly hôn mà chỉ quy định về việc phân chia tài sản của hai vợ chồng.
Pháp luật Việt Nam luôn hướng tới bảo vệ cho những đối tượng yếu thế trong xã hội như người già, trẻ em, phụ nữ …để đảm bảo họ được những quyền bình đẳng như những đối tượng khác trong xã hội. Nhận thức được những thiệt thòi của người phụ nữ khi giải quyết xong việc ly hôn với chồng, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định để hạn chế thiệt thòi cho người phụ nữ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quyền yêu cầu ly hôn: Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực Pháp luật của Tòa án. Khi mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, khúc mắc phát sinh thì vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng xác đinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, như chị đã trình bày, cả hai cháu nhà chị đều đã trên 12 tháng tuổi, chị cũng không trong thời kỳ mang thai hay sinh con, vì vậy chồng chị vẫn có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về quyền nuôi con: Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, đối với trường hợp của gia đình chị, như chị đã trình bảy, con trai thứ hai của chị cháu hiện nay mới 2 tuổi, thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nên con chị sẽ do chị chăm sóc, quản lý, trừ trường hợp chị không đủ điều kiện về kinh tế, tài chính để nuôi con hoặc vợ chồng chị có những thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích của con.
Thứ ba, về giải quyết tài sản khi ly hôn:
– Thông thường, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
–  Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ tư, quyền lưu cư khi ly hôn: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ năm, nghĩa vụ cấp dưỡng: Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Như vậy, trường hợp sau khi ly hôn mà khả năng kinh tế của chị còn khó khăn.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
 Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Căn cứ theo quy định trên, thì bạn sẽ bị phạt cọc nếu từ chối việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trong xã hội hiện đại ngày nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Tình trạng các phương tiện giao thông cũng từ đó mà ngày một phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó thì tình trang tai nạn giao thông vẫn diễn ra ngày một nhiều với các tình huống tình tiết nghiêm trọng hơn.

Bạn hoặc người thân của bạn gặp rủi do về tai nan giao thông gây hậu quả nghiêm trọng. Đang có nguy cơ bị truy tố trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hay người thân của bạn là nạn nhân của một vụ tai nạn giao thông. Bạn đang không biết phải giải quyết như thế nào theo đúng trình tự quy định của pháp luật hiện hành. Bạn đừng quá lo năng hãy liên hệ trực tiếp với CHÚNG TÔI, Đội ngũ luật sư giỏi tại TPHCM của chúng tôi sẽ giải đáp tư vấn hỗ trợ bạn một cách tốt nhất có thể.

“1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Căn cứ theo quy định trên, thì bạn sẽ bị phạt cọc nếu từ chối việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng đặt cọc không yêu cầu buộc các bên phải công chứng chứng thực mà chỉ cần các bên lập thành văn bản. Trong trường hợp của bạn, bên bán (bố mẹ bạn) và bên mua có lập hợp đồng đặt cọc (hợp đồng viết tay). Hợp đồng này có giá trị pháp lý với cả hai bên.
Trong trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả lại tiền cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác. Với trường hợp này, hai bên trong hợp đồng đặt cọc không có thỏa thuận khác so với quy định của pháp luật.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất hay bán nhà đều phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật từ việc chuẩn bị hồ sơ đến quy trình thực hiện. Cụ thể như sau:
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Vậy với một số trường hợp như đã chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?
Trong các trường hợp “ngoài ý muốn” này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như sau:
- Có người thừa kế mới: Không thực hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);
- Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 2 Điều 662);
- Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại theo di chúc (Điều 642).
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trong thời hiệu thừa kế, di sản đã chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc và người được hưởng theo di chúc có yêu cầu thì sẽ thực hiện chia lại theo di chúc đó.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Từ 2021, bỏ hợp đồng lao động thời vụ
Theo quy định tại điều 20 Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng một trong các loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Sẽ không còn hợp đồng lao động thời vụ vào năm 2021