Tin tức mới
Theo luật sư Trần Minh Hùng (Đoàn luật sư TP.HCM), dịch vụ đòi nợ thuê đã chính thức bị cấm từ ngày 1-1-2021, do đó mọi hoạt động đòi nợ thuê đều vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hay xử lý hình sự.
Trước đây, nhiều hành vi đòi nợ "quá trớn" đã bị xử lý hình sự về các tội làm nhục người khác, cưỡng đoạt tài sản, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản...
Thực trạng về tranh chấp lao động ở nước ta hiện nay diễn ra khá phức tạp. Một mặt, các chủ thể chưa nhận thức được quyền và nghĩa vụ khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động; mặt khác, pháp luật về vấn đề này còn nhiều bất cập về thủ tục, trình tự, về giải quyết tranh chấp tại tòa án… Vì vậy, việc tìm hiểu về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động là rất cần thiết đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Luât sư xin chia sẻ bài viết dưới đây để trang bị những kiến thức cần thiết nhất cho Quý khách khi gặp phải những vấn đề này.
1. Tranh chấp lao động được hiểu là gì?
Luật sư giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế
” Luật sư giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế ” Với mỗi tranh chấp kinh tế khác nhau các luật sư giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế có phương án thu thập chứng cứ có lợi, xây dựng phương án, luận cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp khác nhau giúp bảo đảm quyền lợi hợp pháp tốt nhất dựa trên mong muốn của khách hàng. Đồng thời, Luật sư Chúng tôi luôn đưa ra phương án giải quyết tranh chấp theo hướng thỏa thuận trực tiếp giữa các bên dựa trên quy định pháp luật và các chứng cứ hợp pháp, để làm căn cứ sau này dùng tại tòa trọng tài hoặc tòa án (nếu có).
Các dạng tranh chấp hợp đồng kinh tế:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
- Vật chứng.
- Lời khai của đương sự.
- Lời khai của người làm chứng.
- Kết luận giám định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Theo quy định của pháp luật, nếu bạn muốn ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của bạn hoặc của chồng bạn (nếu 2 người không sống chung).
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân của hai vợ chồng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của các con;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
Nếu nhà chồng/vợ không đưa sổ hộ khẩu, bạn có thể lên công an phường làm đơn trình bày sự việc, xin xác nhận nơi cư trú của bạn. Đây là nghĩa vụ của công an phường (xã, thị trấn), nếu công an phường từ chối bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Trưởng công an phường để được giải quyết. Bạn cũng có thể đến nơi trước đây làm hộ khẩu để xin trích lục lại hộ khẩu hoặc có thể trình bày với Tòa về khó khăn của mình trong việc không thể có được Hộ khẩu, Tòa có thể thông cảm chấp nhận.
Theo quy định của pháp luật, nếu bạn muốn ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của bạn hoặc của chồng bạn (nếu 2 người không sống chung).
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân của hai vợ chồng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của các con;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
Nếu nhà chồng/vợ không đưa sổ hộ khẩu, bạn có thể lên công an phường làm đơn trình bày sự việc, xin xác nhận nơi cư trú của bạn. Đây là nghĩa vụ của công an phường (xã, thị trấn), nếu công an phường từ chối bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Trưởng công an phường để được giải quyết. Bạn cũng có thể đến nơi trước đây làm hộ khẩu để xin trích lục lại hộ khẩu hoặc có thể trình bày với Tòa về khó khăn của mình trong việc không thể có được Hộ khẩu, Tòa có thể thông cảm chấp nhận.
Thứ nhất, về quyền yêu cầu ly hôn: Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực Pháp luật của Tòa án. Khi mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, khúc mắc phát sinh thì vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng xác đinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, như chị đã trình bày, cả hai cháu nhà chị đều đã trên 12 tháng tuổi, chị cũng không trong thời kỳ mang thai hay sinh con, vì vậy chồng chị vẫn có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về quyền nuôi con: Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, đối với trường hợp của gia đình chị, như chị đã trình bảy, con trai thứ hai của chị cháu hiện nay mới 2 tuổi, thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nên con chị sẽ do chị chăm sóc, quản lý, trừ trường hợp chị không đủ điều kiện về kinh tế, tài chính để nuôi con hoặc vợ chồng chị có những thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích của con.
Thứ ba, về giải quyết tài sản khi ly hôn:
– Thông thường, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ tư, quyền lưu cư khi ly hôn: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ năm, nghĩa vụ cấp dưỡng: Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Như vậy, trường hợp sau khi ly hôn mà khả năng kinh tế của chị còn khó khăn.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Căn cứ theo quy định trên, thì bạn sẽ bị phạt cọc nếu từ chối việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng đặt cọc không yêu cầu buộc các bên phải công chứng chứng thực mà chỉ cần các bên lập thành văn bản. Trong trường hợp của bạn, bên bán (bố mẹ bạn) và bên mua có lập hợp đồng đặt cọc (hợp đồng viết tay). Hợp đồng này có giá trị pháp lý với cả hai bên.
Trong trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả lại tiền cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác. Với trường hợp này, hai bên trong hợp đồng đặt cọc không có thỏa thuận khác so với quy định của pháp luật.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất hay bán nhà đều phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật từ việc chuẩn bị hồ sơ đến quy trình thực hiện. Cụ thể như sau:
Hồ sơ đầy đủ để khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất gồm:
1. Đơn khởi kiện.
2. Hợp đồng đặt cọc hoặc các tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
3. Nếu người khởi kiện là cá nhân thì cần có thêm CMND, hộ khẩu gia đình (bản sao).
4. Bản kê khai các tài liệu (nộp kèm với đơn khởi kiện).
5. Các giấy tờ liên quan khác.