Luật sư chuyên ly hôn chia tài sản nuôi con

Ly hôn không phải là vấn đề mới trong xã hội hiện nay. Trên thực tế, tỉ lệ các cặp vợ chồng ly hôn đang ngày một gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Quá trình ly hôn không hề đơn giản và bạn cần phải tham khảo sự tư vấn kỹ càng từ luật sư tư vấn ly hôn để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Xem nhanh nội dung bài viết1. Tại sao ly hôn cần luật sư?

Đừng cao thượng khi nghĩ rằng không cần tranh chấp hay cần nhờ luật sư tư vấn về tài sản, vật chất…vì bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng mình thật ngây thơ khi không đòi hỏi quyền lợi gì khi ly hôn. Vì vậy, trong bất kỳ một vụ ly hôn nào,  hãy đảm bảo bạn nhận được sự hỗ trợ từ luật sư tư vấn ly hôn. Không chỉ là vấn đề vật chất, những lợi ích mà bạn sẽ nhận được khi có được sự tư vấn từ luật sư là:

1.1. Tiết kiệm thời gian và công sức

Đa số các Tòa án yêu cầu Biên bản hòa giải tại xã, phường trước khi nộp đơn tại Tòa án. Trong khi đó, quá trình hòa giải thường mất khá nhiều thời gian, thậm chí lên tới 6 tháng đến 1 năm do nhiều nguyên nhân khiến bạn thêm mệt mỏi. Tuy nhiên, nếu thuê luật sư, đơn ly hôn của bạn sẽ được trực tiếp nộp tại Tòa án và được thụ lý ngay.

Luật sư Ly hôn giúp tiết kiệm thời gian và công sức

Khi bạn tự mình giải quyết việc ly hôn, rất có thể bạn sẽ bị Tòa án trả lại đơn do nội dung đơn viết chưa đúng, cung cấp không đầy đủ chứng cứ theo pháp luật và thông thường, bạn sẽ phải tới làm việc tới Tòa án ít nhất là bốn lần. Bằng việc thuê luật sư, bạn không còn phải mất công đi lại nhiều vì những vấn đề có thể tự giải quyết, luật sư sẽ đảm bảo không cần bạn phải bận tâm.

1.2. Đảm bảo tính riêng tư

Thuê luật sư ly hôn đảm bảo tính riêng tư

Chẳng ai muốn đời tư của mình bị bàn tán và bị nhiều người biết tới, nhất là trong một vụ ly hôn. Thế nhưng, việc hòa giải diễn ra tại Uỷ ban nhân dân xã, phường với nhiều đại diện của các cơ quan đoàn thể tham gia sẽ làm bạn khó mà giữ được những bí mật đời tư. Thay vào đó, nếu thuê luật sư thì bạn có thể bỏ qua bước này, nhờ vậy việc ly hôn của bạn chỉ có cơ quan tố tụng và luật sư biết.

1.3.  Thuận tiện trong việc thu thập chứng cứ

Vốn dĩ không có mấy ai có kinh nghiệm trong chuyện ly hôn. Vì vậy, bạn khó mà có thể chắc chắn rằng những bằng chứng như giấy tờ chứng minh tài sản, bất động sản, chứng cứ chứng minh địa chỉ…được thu thập dễ dàng để giúp bạn đảm bảo quyền lợi. Việc này sẽ hoàn toàn được giải quyết nếu bạn thuê luật sư tư vấn

2. Chia tài sản khi ly hôn

Chia tài sản là một trong những vấn đề gây tranh cãi nhất khi giải quyết các vụ việc ly hôn vì ai cũng muốn đòi quyền lợi nhiều nhất về phía mình. Vấn đề chia tài sản được đã được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng việc xác định những vấn đề phức tạp như tài sản đứng tên một người, tài sản trước hôn nhân, tài sản riêng của vợ hoặc chồng, tài sản được cho, tặng…sẽ làm bạn đau đầu.

Khi được luật sư tư vấn ly hôn, bạn sẽ yên tâm rằng những tài sản của bạn và tài sản chung sẽ được chia đúng và có lợi nhất.

Chia tài sản khi ly hôn

Đối với tài sản chung của hai vợ chồng cần thiết nhất phải chứng minh đó là khối tài sản đó là tài sản chung sau đó phải chứng minh việc phân chia dựa trên cơ sở các bằng chứng mà hai bên cung cấp cho Tòa án,  luật sư sẽ hướng dẫn bạn thu thập những bằng chứng và sẽ đứng ra tranh tụng trước Toà án để giành cho bạn phần tài sản mà bạn đáng được hưởng. Để có thể chứng minh được hoàn cảnh gia đình và công sức đóng góp hay lỗi của các bên, luật sư cũng sẽ giúp bạn chứng minh điều đó để giành được  tài sản mà bạn đáng được hưởng từ khối tài sản chung của hai vợ chồng.

Nếu không nhận được sự hỗ trợ của luật sư, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc thu thập chứng cứ, đưa ra các bằng chứng, không thể tranh tụng tại Tòa để đòi quyền lợi cho mình. Điều đó sẽ dẫn đến việc bạn bị thiệt thòi khi chia tài sản, nhất là khi đối phương sử dụng luật sư tư vấn ly hôn còn bạn thì không. Hãy cân nhắc!

3. Quyền nuôi con khi ly hôn

Thông thường, đối với việc giành quyền nuôi con khi ly hôn phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản là tuổi của con và điều kiện của vợ chồng.

Về tuổi của con: Khi xem xét quyền nuôi con, độ tuổi của con rất quan trọng.  Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Con từ đủ 7 tuổi trở lên phải hỏi ý kiến của con.

Về điều kiện của vợ chồng: bao gồm điều kiện vật chất và điều kiện về tinh thần. Theo đó, bạn phải có công việc và  thu nhập, có chỗ ở và môi trường tốt cho con được sinh sống, học tập và vui chơi, có thời gian chăm sóc…

Luật sư sẽ dựa trên những cơ sở pháp lý từ đó giúp bạn đưa ra các lợi thế và tranh tụng trước Toà án giúp bạn giành được quyền nuôi con. Nếu không thuê luật sư, bạn khó mà có thể đảm bảo cung cấp được đầy đủ các chứng cứ có lợi cho mình và có khả năng mất quyền nuôi con.

4. Luật sư Trần Minh Hùng là ai?

 Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật và tranh tụng trong đó có lĩnh vực tư vấn ly hôn. Trải qua gần mười năm trong nghề, gắn bó với những hồ sơ vụ án, phiên tòa xét xử,được nhiều khách hàng và đồng nghiệp đánh giá cao là luật sư có Tài và Tâm.

LS HÙNG  thường xuyên được báo chí phỏng vấn và nhờ đưa ra lời khuyên pháp lý trước các vấn đề được xã hội quan tâm như: 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

5. Chi phí ly hôn

Danh Mục Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Ban (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) quy định về chi phí ly hôn như sau:

1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 3.000.000 đồng
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

Như vậy, tùy thuộc vào loại tranh chấp mà có mức chi phí khác nhau như đã liệt kê ở trên. Việc đóng các chi phí trên, bạn có thể ủy quyền cho luật sư tư vấn ly hôn để luật sư thay bạn tới Chi cục thi hành án dân sự để đóng án phí.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG

LS TRẦN MINH HÙNG trả lời đài Vĩnh Long

Luật sư chuyên về ly hôn, kết hôn. Giải quyết ly hôn nhanh, ly hôn đơn phương, chia tài sản chung vợ chồng, giành quyền nuôi con
Các dạng tranh chấp tài sản sau khi ly hôn. 
Khi giải quyết vụ việc ly hôn các bên đương sự có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Những tranh chấp tài sản sau khi ly hôn bao gồm một số vấn đề sau đây.
Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, Hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật:

Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, Hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. 

Vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết khi ly hôn. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận dược có quyền yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

hoản 1, Điều 89, Luật Hôn nhân Gia đình quy định căn cứ cho ly hôn: “Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn”. Như vậy, nếu cuộc hôn nhân của chị được Tòa án đánh giá là “tình trạng trầm trọng” thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết cho ly hôn
 
Theo mục 8, Nghị quyết số 02 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caohướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giải thích như sau:
1. Được coi là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
Có thể thấy việc nhận định “Hạnh phúc hôn nhân không đạt được/ Đời sống chung không thể kéo dài” là một khái niệm mang tính cảm nhận cá nhân. Do đó dù các mâu thuẫn không thể hiện ra bên ngoài nhưng vợ chồng cảm nhận thấy đời sống chung không thể kéo dài thì tại sao lại không ly hôn.
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
"1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."
Như quy định nêu trên thì sổ tiết kiệm hình thành trước khi kết hôn được coi là tài sản riêng, sau khi kết hôn sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng vì:
• Khi bạn gửi tiền vào ngân hàng, số tiền dù là của riêng vợ/chồng, khi ngân hàng tiếp nhận sẽ chỉ ghi nhận là tiền chung và ngày tháng. Nếu ngày tháng ghi nhận sau khi hai người cưới thì đó là tài sản chung và ngược lại.
• Để chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng bạn phải đưa ra được chứng cứ chứng minh, ví dụ như văn bản thỏa thuận sổ tiết kiệm là tài sản riêng trước khi gửi tiền.
• Sổ tiết kiệm dù có được lập trước khi kết hôn nhưng hoa lợi, lợi tức từ sổ tiết kiệm sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng (Định nghĩa tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
 
Chấm dút hôn nhân là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai vợ chồng chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống có quyền được thừa kế di sản của người chết hoặc bị coi là đã chết.
Trường hợp 1: Nếu cha mẹ cho riêng tài sản này cho con mình thì đây là tài sản riêng của người đó.
Vì là tài sản riêng nên chỉ có người đó mới có quyền sử dụng, định đoạt. Và trong trường hợp này không phải chia của hồi môn cho người vợ/chồng.
Trừ trường hợp người vợ hoặc chồng đồng ý nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng, thì trở thành tài sản chung. Và khi ly hôn phải chia tài sản này.
Trường hợp 2: Khi cho, nếu cha mẹ nói là cho hai vợ chồng thì của hồi môn này trở thành tài sản chung. Vì là tài sản chung nên quyền của hai bên đối với tài sản này là ngang nhau. Về nguyên tắc là chia đôi khi ly hôn.
Việc chia của hồi môn này thường chỉ áp dụng khi vợ chồng có mâu thuẫn, hoặc khi ly hôn. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, thì ngay khi được tặng cho, phải được xác định rạch ròi đó là tài sản chung hay riêng.
 
Trước tiên phải nói rằng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chị gái bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không bắt buộc phải có sự đồng ý của người chồng:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Do đó, trong trường hợp chị gái bạn thực sự muốn ly hôn và đã có đủ căn cứ để xin ly hôn thì chị gái bạn có thể làm thủ tục xin ly hôn tại tòa. Tóa án nhân dân có thẩm quyền trong trường hợp này theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của chị gái bạn cư trú, sinh sống hoặc làm việc.
Việc chia tài sản chung vợ chồng của chị gái bạn và người chồng được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;