Tin tức mới

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền, tranh chấp nợ vay ?
Giải quyết Tranh chấp nợ vay

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) thì hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Về lãi suất vay, Khoản 1 Điều 476 BLDS quy định, lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 474 BLDS. Cụ thể, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án 

Đây là tranh chấp hợp đồng dân sự, theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 và Điểm a, Khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Theo Điều 427 BLDS và Điều 159 BLTTDS, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm.

Hợp thức hóa là gì ?

Hợp thức hóa là một động từ chỉ hành động. Nó Có nghĩa là khiến cho sự vật/sự việc ấy trở nên hợp thức. Ví dụ như, bạn làm hợp thức hóa các giấy tờ, làm hợp thức hóa các mối quan hệ.

Hợp thức hóa nhà đất là gì?

Đây là một khái niệm nói tới các vấn đề thủ tục giấy tờ nhà đất. Như xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và các tài sản liên quan. Nói đơn giản nhất là cách làm giấy tờ sổ hồng, sổ đỏ.

1. Luật sư tư vấn về hình sự
 
Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Người được miễn trách nhiệm hình sự có bị coi là tội phạm? Nhiều người vẫn không hiểu rõ về vấn đề này. Đây là một trong những chế định quan trọng trong luật hình sự. Nó được áp dụng đối với người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà Cơ quan tiến hành tố tụng thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
 
Cụ thể, miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
 
Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến quy định pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về hình sự hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Văn Phòng Luật Sư Gia Đình để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
 
2. Miễn trách nhiệm hình sự có bị coi là phạm tội không?
 
Hỏi: Chào luật sư, E tôi bị khởi tố về hành vi cố ý gây thương tích nhưng sau đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, tôi muốn hỏi trường hợp này em tôi không phạm tội có đúng không? Xin cảm ơn!
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì:
 
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
 
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
 
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
 
b) Khi có quyết định đại xá.
 
1. Quyền mua bán nhà đất khi đang thế chấp tại ngân hàng
Theo quy định về pháp luật dân sự, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp. Và theo quy định Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp (chủ nhà) không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp (ngân hàng) đồng ý.
 
Theo những căn cứ pháp lý trên, đối với căn nhà muốn mua bán đang được thế chấp tại ngân hàng, nếu được sự đồng ý của ngân hàng, chủ nhà mới có quyền thực hiện giao dịch mua bán căn nhà đó với bạn được. Như vậy bên bán phải thông báo cho ngân hàng về ý định bán nhà đất và chỉ được nhận đặt cọc khi Ngân hàng đồng ý.
 
2. Cách thức mua nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng
Cách thứ 1, thỏa thuận ba bên
Bạn và người chủ căn nhà cùng với ngân hàng lập một Thỏa thuận ba bên (bằng văn bản) liên quan đến việc: đặt cọc tiền mua nhà giữa bên bán và việc trả nợ gốc, lãi vay của bên bán đối với ngân hàng và thủ tục giải chấp, công chứng hợp đồng mua bán.
 
Căn cứ vào Thỏa thuận ba bên các bên sẽ thực hiện trình tự mua bán (thông thường), như sau:
 
Bên mua sẽ chuyển tiền đặt cọc tương ứng với số tiền cần phải trả (gốc, lãi) cho ngân hàng.
Ngân hàng nhận đủ tiền và sẽ ra thông báo giải chấp nhà đất đồng thời bàn giao Sổ đỏ cho Bên Mua.
Bên mua sẽ thực hiện việc giải chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai (theo giấy ủy quyền của bên bán).
Giải chấp xong thì Bên mua và bên bán tới Phòng công chứng để ký kết hợp đồng mua bán nhà đất và Bên mua thanh toán tiền mua nhà đất còn lại cho bên bán theo thỏa thuận.
Bên mua nộp hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên tại Phòng đăng ký đất đai.
Cách thứ 2, thay thế tài sản thế chấp khác
Chủ căn nhà đưa một tài sản khác vào bảo đảm cho khoản vay và rút sổ đỏ căn nhà muốn bán ra để thực hiện giao dịch mua bán như bình thường. Theo đó ngân hàng sẽ trả lại sổ đỏ và ra thông báo giải chấp và chủ sử dụng nhà đất thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sau khi hoàn tất các thủ tục với ngân hàng, hai bên đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
Sau khi ký hợp đồng công chứng thì bên mua làm thủ tục sang tên tại Phòng đăng ký đất đai; nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất và nhận sổ đỏ đã sang tên bên mua.
Nói tóm lại, việc mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng sẽ thuận lợi và an toàn khi các bạn vận dụng chia sẻ của chúng tôi trên đây.

Cách chia thừa kế nhà đất mới nhất

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

1.1. Hình thức của di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Khi muốn thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần phải chuẩn bị các tài liệu gì? Thực hiện các thủ tục gì và phải thực hiện với cơ quan nhà nước nào?

Để có cái nhìn đúng nhất theo pháp luật hiện hành thì Luật Việt An xin tư vấn cho quý khách hàng quan tâm về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Từ ngày 01/01/2016, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do UBND huyện thực hiện. Cụ thể như sau:

Điều 34 Luật Hộ tịch quy định:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.

trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

1. Trước hết, phải biết được chủ thể làm di chúc là ai, xem mình có phải là người được lập di chúc hay không?
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc là:
-Người thành niên
-Hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
2. Di sản được để lại trong di chúc
Tài sản trong di chúc phải là:
-Tài sản riêng của người để lại di chúc.
-Tài sản chung của người để lại di chúc với người khác. Trong trường hợp này phải xác định tài sản riêng của người để lại di chúc trong khối tài sản chung đó.
-Tài sản trong di chúc không vi phạm điều cấm của Luật.
3. Quyền của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, người lập di chúc có các quyền sau:
-Chỉ định người thừa kế
Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng.
-Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau:
-Người bị kết án
-Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
-Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc

Xác định thẩm quyền theo vụ việc

  • Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
  • Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
  • Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự, vay tiền….
  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
  • Tranh chấp về thừa kế tài sản.
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  • Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
  • Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
  • Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
  • Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  • Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  • Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  • Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

1.  Tên Công ty

Căn cứ theo quy định của Điều 8 Nghị định 43/2010/NĐ-CP Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được và phải có hai thành tố sau đây:

+   Thành tố thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN;

+   Thành tố thứ hai: Tên riêng của doanh nghiệp;

Các bạn có thể truy cập vào Website của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để tra cứu xem tên mình dự định đăng ký có bị trùng lẫn với các doanh nghiệp đã thành lập trước đó không.

2.  Địa chỉ trụ sở chính

+   Trong hoạt động của doanh nghiệp cơ quan quản lý thuế luôn gửi các thông báo đến trụ sở chính của doanh nghiệp khi có yêu cầu với doanh nghiệp. Địa chỉ trụ sở chính cần rõ ràng để công văn có thể chuyển được đến với doanh nghiệp. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa tránh trường hợp cơ quan quản lý thuế quy kết doanh nghiệp bỏ trốn khổi địa điểm kinh doanh.

+   Khi lựa chọn địa chỉ trụ sở chính nên chọn địa điểm có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, nhà để thuận tiện cho việc mua hóa đơn GTGT của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

 

"Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

2. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam."